Thông tư 01/2004/TT-BCN hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất do Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 01/2004/TT-BCN
Ngày ban hành 02/07/2004
Ngày có hiệu lực 30/07/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2004/TT-BCN

Hà Nội ngày 02 tháng 7 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 01/2004/TT-BCN NGÀY 02 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT

Căn cứ Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt loại hình doanh nghiệp, có sử dụng năng lượng cho hoạt động chế biến, gia công, sản xuất sản phẩm hàng hoá; sửa chữa máy móc, thiết bị; khai thác mỏ; sản xuất điện năng; sản xuất, cung cấp nhiệt năng có trách nhiệm thực hiện các qui định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả khác có liên quan.

2. Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

a) Kiểm toán năng lượng là quá trình đo lường, đánh giá độc lập để xác định mức tiêu thụ năng lượng của một cơ sở sản xuất.

b) Tổ chức tư vấn kiểm toán năng lượng là tổ chức có năng lực chuyên môn và phương tiện cần thiết để hoạt động tư vấn kiểm toán năng lượng, điều kiện cụ thể để hoạt động tư vấn kiểm toán năng lượng qui định tại khoản 3, Mục IV của Thông tư này.

c) Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là cơ sở sản xuất, hoạt động trong các lĩnh vực qui định tại khoản 1, Mục I của Thông tư này, có mức sử dụng năng lượng đạt ít nhất một trong các chỉ tiêu sau:

- Mức tiêu thụ nhiên liệu và nhiệt năng tổng cộng hằng năm quy đổi ra tấn dầu tương đương từ 1.000 TOE trở lên;

- Sử dụng công suất điện từ 500 kW trở lên, hoặc tiêu thụ điện năng hằng năm từ 3.000.000 kWh trở lên.

II. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT

1. Hằng năm, các cơ sở sản xuất hoạt động trong các lĩnh vực qui định tại khoản 1, Mục I có mức tiêu thụ năng lượng nhỏ hơn qui định tại điểm c, khoản 2, Mục I Thông tư này phải lập báo cáo thống kê tình hình sử dụng năng lượng, suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, đăng ký chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng gửi Sở Công nghiệp để tổng hợp. Mẫu báo cáo được qui định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

2. Giám đốc cơ sở sản xuất có trách nhiệm lựa chọn và thực hiện các biện pháp quản lý, áp dụng công nghệ phù hợp để thường xuyên cải thiện tình hình sử dụng năng lượng và hạ thấp chỉ tiêu tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm của đơn vị.

3. Giám đốc cơ sở sản xuất có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê tiêu hao năng lượng, kiểm toán năng lượng và tổ chức tuyên truyền, giáo dục về hoạt động tiết kiệm năng lượng tại cơ sở, khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân có thành tích trong hoạt động tiết kiệm năng lượng.

4. Kinh phí phục vụ các hoạt động tiết kiệnm năng lượng tại các cơ sở sản xuất được hạch toán vào chi phí của đơn vị.

III. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT SỬ DỤNGNĂNG LƯỢNG TRỌNG ĐIỂM

1. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, xây dựng định mức tiêu hao năng lượng cho một đơn vị sản phẩm; xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng trong năm gửi Sở Công nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Công nghiệp chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 của năm kế hoạch.

2. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 25 tháng 12, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải báo cáo Bộ Công nghiệp, Bộ quản lý chuyên ngành và Sở Công nghiệp tình hình sử dụng năng lượng trong năm của đơn vị theo mẫu báo cáo được qui định tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.

Nếu mức sử dụng năng lượng trong năm báo cáo và kế hoạch năm tới đạt mức thấp hơn qui định tại điểm c, khoản 2, Mục I của Thông tư này, cơ sở sử dụng năng lượng đề nghị Bộ Công nghiệp rút tên ra khỏi danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Trong thời hạn 15 ngày, Bộ Công nghiệp sẽ xem xét kết quả kiểm toán năng lượng của cơ sở và có thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận hay không chấp thuận đề nghị của cơ sở.

3. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải cử cán bộ chuyên trách quản lý năng lượng giúp việc Giám đốc. Cán bộ quản lý năng lượng phải có trình độ từ kỹ sư trở lên, được đào tạo chuyên ngành năng lượng.

4. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý năng lượng:

a) Xây dựng kế hoạch tiết kiệm năng lượng hàng năm của cơ sở trình Giám đốc phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu và kế hoạch đã được Giám đốc phê duyệt;

c) Tổ chức đánh giá, giám sát việc thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện;

d) Lập sổ sách ghi chép, theo dõi nhu cầu tiêu thụ năng lượng theo chu kỳ tháng/năm của từng thiết bị và toàn bộ dây chuyền sản xuất, tình hình lắp đặt mới, cải tạo, sửa chữa thiết bị sử dụng năng lượng của cơ sở;

đ) Giúp Giám đốc tổ chức việc thông tin, tuyên truyền và xem xét thưởng, phạt trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của đơn vị;

e) Theo chu kỳ hoạt động của trang thiết bị sử dụng năng lượng tại đơn vị, cơ sở lựa chọn đơn vị kiểm toán năng lượng đủ năng lực để tiến hành kiểm toán năng lượng;

[...]