Nghị định 100/1998/NĐ-CP về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số hiệu | 100/1998/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 10/12/1998 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1999 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này không áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Ngân hàng Nhà nước quản lý và sử dụng các loại vốn sau đây :
1. Vốn pháp định;
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định;
3. Tiền phát hành vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ;
4. Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước;
5. Vốn đi vay;
6. Vốn khác.
Điều 10. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn: do ngân sách Nhà nước cấp; khấu hao cơ bản tài sản cố định; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và các nguồn hợp pháp khác.
Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo tỷ lệ quy định của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này không áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Ngân hàng Nhà nước quản lý và sử dụng các loại vốn sau đây :
1. Vốn pháp định;
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định;
3. Tiền phát hành vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ;
4. Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước;
5. Vốn đi vay;
6. Vốn khác.
Điều 10. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn: do ngân sách Nhà nước cấp; khấu hao cơ bản tài sản cố định; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và các nguồn hợp pháp khác.
Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo tỷ lệ quy định của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
2. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, chuyển nhượng, thanh lý, kiểm kê và đánh giá tài sản của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Ngân hàng Nhà nước có các khoản thu
1- Thu về nghiệp vụ tín dụng: thu lãi tái cấp vốn, thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu phí bảo lãnh;
2- Thu về nghiệp vụ thị trường mở;
3- Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng);
4- Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ;
5- Thu phí và lệ phí;
6- Các khoản thu khác.
Điều 15. Ngân hàng Nhà nước có các khoản chi
1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng :
a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối; chi về nghiệp vụ thị trường mở.
b) Chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; chi về dịch vụ thanh toán và thông tin.
Các khoản chi phí hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng được thực hiện theo thực tế phù hợp với cơ chế quy chế nghiệp vụ.
- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ, chi ăn trưa, chi trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo hộ lao động.
- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 2 khoản này hàng năm bằng tổng qũy tiền lương thực hiện trong năm.
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho Ngân hàng được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Các khoản đóng góp theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định), chi cho các hoạt động đoàn thể.
4. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm : chi vật tư văn phòng; chi về cước phí bưu điện và truyền tin; chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu; chi công tác phí; chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị; chi phí cho việc thanh tra, kiểm toán hoạt động ngân hàng nhà nước; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi về tài liệu, sách báo, tạp chí, thư viện, tuyên truyền, quảng cáo. Các khoản chi trên thực hiện theo định mức thống nhất giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động Ngân hàng.
7. Chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng : Ngân hàng Nhà nước được chi và hạch toán vào chi phí bằng 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm để bổ sung nguồn vốn mua sắm tài sản cố định, trang bị phương tiện kỹ thuật, tin học và an toàn kho quỹ; khoản chi này được quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
8. Chi lập dự phòng rủi ro theo Điều 12 của Nghị định này.
9. Các khoản chi khác ngoài các khoản chi đã nêu trên.
Việc trích nộp ngân sách Nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp, mức tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý; phần 40% còn lại sẽ nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
KẾ HOẠCH VÀ BÁO CÁO THU, CHI TÀI CHÍNH
Điều 21. Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |