Kế hoạch hành động 94/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bạc Liêu ban hành

Số hiệu 94/KH-UBND
Ngày ban hành 29/06/2022
Ngày có hiệu lực 29/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Phạm Văn Thiều
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 29 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030:

- Nâng cao chất lượng và tăng diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, bảo đảm duy trì và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nâng cao tính đa dạng sinh học của rừng trồng; phấn đấu độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 2%; bảo vệ diện tích các vùng đất ngập nước quan trọng, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước những vùng dễ bị tổn thương về môi trường, quy hoạch các vùng nuôi trồng và khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản.

- Bảo tồn, phát triển Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền và các vườn chim tư nhân trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển du lịch sinh thái.

- Thống kê, lưu giữ và bảo tồn các nguồn gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật) bản địa, nguy cấp, quý, hiếm, bảo đảm các nguồn gen này không bị suy giảm.

- Thông qua việc bảo tồn đa dạng sinh học tạo thêm công ăn việc làm mới cho người dân trên địa bàn, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống một bộ phận dân cư trong khu vực, ổn định tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội.

- Cải thiện và bảo vệ môi trường thiên nhiên, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính nhằm mục đích ứng phó biến đổi khí hậu; trực tiếp góp phần cải tạo môi trường nước và đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất lâm - ngư kết hợp.

- Giảm nhẹ những tác động của thiên tai (sóng biển, bão, áp thấp nhiệt đới,...) ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; hạn chế xói mòn và hiện tượng xâm thực bờ biển thông qua việc cải thiện khả năng phòng hộ của đai rừng ven biển Đông.

2. Tầm nhìn đến năm 2050:

- Đến năm 2050, các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn thực sự có hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân.

- Quản lý rừng bền vững, bảo tồn lâu dài tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU

1. Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên:

a) Củng cố và hoàn thiện các khu bảo tồn:

- Nghiên cứu đầu tư nâng cấp Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu với diện tích 125,8 ha và Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền với diện tích 152,2 ha thành khu bảo tồn có vai trò quan trọng với Quốc gia.

- Quy hoạch hệ thống vườn thực vật: Vườn sưu tầm cây ngập mặn ở Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu; hệ thống sưu tập cây thuốc gồm các Vườn thuốc nam tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu, Bệnh viện y học cổ truyền, các Trung tâm Y tế cấp huyện và Trạm y tế cấp xã.

- Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế của tỉnh; bảo vệ các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

- Có kế hoạch ưu tiên kiểm soát và phòng ngừa loài ngoại lai xâm hại trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, rừng đặc dụng, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái nông nghiệp.

- Áp dụng mô hình cơ quan quản lý thống nhất hệ thống các khu bảo tồn; khuyến khích và áp dụng các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn, chú trọng đến sự tham gia và lợi ích của cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng đệm.

- Củng cố, kiện toàn Ban Quản lý các khu bảo tồn; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực các ban quản khu bảo tồn; thực hiện chính sách ưu đãi cho cán bộ làm việc trong các khu bảo tồn; có chế độ đãi ngộ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

- Áp dụng các quy định về phân cấp, phân hạng và phân loại khu bảo tồn, quy trình thành lập mới, lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch quản lý, tài chính, quan trắc và quy chế quản lý đối với khu bảo tồn.

- Điều tra, đánh giá giá trị và dịch vụ hệ sinh thái của các khu bảo tồn hiện có của tỉnh; xây dựng kế hoạch về đầu tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.

b) Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng của tỉnh:

- Điều tra, đánh giá và lập bản đồ phân vùng sinh thái, xác định các vùng sinh thái có tính đa dạng sinh học cao, các vùng sinh thái bị suy thoái, các vùng sinh thái nhạy cảm.

- Tiếp tục quản lý, bảo vệ chặt chẽ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển; thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi xâm hại đến rừng trái pháp luật, nhằm bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có.

[...]