ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
01 tháng 07 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG,
THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; nhằm đánh giá, đôn đốc, hướng dẫn
kịp thời công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và việc xây dựng, thực hiện
hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế
hoạch kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tình hình xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nắm bắt tình hình và kết quả triển
khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở theo Kế hoạch số
12/KH-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh về công tác phổ biến, giáo dục pháp
năm 2015; tình hình xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản,
thôn, bản, khu dân cư.
2. Phát hiện những khó khăn, vướng mắc
nảy sinh trong thực tiễn; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước.
3. Công tác kiểm tra phải bảo đảm tiến
độ, chất lượng và hiệu quả.
II. NỘI DUNG KIỂM
TRA
Kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước (Nội dung kiểm tra cụ
thể thực hiện theo đề cương báo cáo ban hành kèm theo Kế hoạch kiểm tra này).
III. CÁCH THỨC VÀ
THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Cách thức kiểm
tra
1.1. Kiểm tra trực tiếp tại các
huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức thành lập 03 Đoàn kiểm tra để
thực hiện kiểm tra trực tiếp tại một số địa phương. Đoàn kiểm tra do 01 đồng
chí thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh làm Trưởng
đoàn. Tham gia Đoàn kiểm tra có đại diện lãnh đạo phòng, ban các cơ quan, cụ thể
như sau:
a) Đoàn kiểm tra số 1:
Kiểm tra tại huyện huyện Lang Chánh, Nga Sơn.
Thành phần Đoàn kiểm
tra: Đồng chí Bùi Đình Sơn, Giám đốc Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn. Thành
viên trong đoàn gồm đại diện các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp.
b) Đoàn kiểm tra số 2:
Kiểm tra tại huyện Triệu Sơn và huyện Cẩm Thủy.
Thành phần Đoàn kiểm tra: Đồng chí Hoàng Khắc
Trung, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh làm Trưởng đoàn.
Thành viên trong đoàn gồm đại diện các cơ quan: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Tư pháp.
c) Đoàn kiểm tra số 3:
Kiểm tra tại
huyện Hoằng Hóa và huyện Thường Xuân.
Thành phần Đoàn kiểm tra: Đồng chí Nguyễn Xuân
Thanh, Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch làm Trưởng đoàn. Thành viên trong đoàn gồm đại diện các cơ quan: Ban
Dân tộc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Sở Tư pháp.
Tại mỗi huyện, Đoàn kiểm tra làm việc với đại diện
lãnh đạo UBND, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện, các tổ chức, phòng, đơn vị có liên quan, nghe báo
cáo, thảo luận về các nội dung tại mục II Kế hoạch này và làm việc trực tiếp với
01 hoặc 02 đơn vị cơ sở.
1.2. Hoạt động tự kiểm tra của các huyện, thị
xã, thành phố
Cùng với hoạt động kiểm tra trực tiếp của các Đoàn
kiểm tra tỉnh, UBND các các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và tự tổ chức kiểm tra, báo
cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2.
Thời gian kiểm tra
Thời gian kiểm tra
từ ngày 15/7/2015 đến ngày 15/8/2015. Các Trưởng đoàn kiểm tra thông báo cụ thể
về thời gian kiểm tra tại các huyện.
Kết thúc đợt kiểm
tra các Đoàn kiểm tra, các đơn vị, địa phương tự kiểm tra báo cáo về
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 10/8/2015 để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kiểm tra theo quy định về chế
độ tài chính hiện hành. Đối với các Đoàn kiểm tra của
tỉnh, Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí để phục vụ cho hoạt động chuyên môn của các Đoàn kiểm
tra (Tổng hợp kết quả, chuẩn bị
báo cáo và các hoạt động khác phục vụ công tác kiểm
tra).
2. Trưởng các Đoàn kiểm tra thông báo lịch kiểm tra
cho thành viên Đoàn kiểm tra và UBND các
huyện thuộc địa bàn được kiểm tra.
3. UBND các huyện thuộc địa bàn được kiểm tra:
- Chuẩn bị báo cáo bằng văn bản và gửi về Trưởng
đoàn kiểm tra và Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật tỉnh (Sở Tư pháp) trước 05 ngày Đoàn tiến hành kiểm tra.
- Mời đại biểu đúng thành phần, gồm lãnh đạo UBND
huyện; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật huyện, các tổ chức, phòng, đơn vị có liên quan làm việc với Đoàn kiểm
tra./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở:Tư pháp, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Thành viên HĐPH PBGDPL tỉnh;
- UBND, HĐPH PBGDPL các huyện, thị xã,
thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TÌNH HÌNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; XÂY DỰNG, THỰC HIỆN
HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC CỦA LÀNG, BẢN, THÔN, ẤP, KHU DÂN CƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Đánh giá tình hình triển khai công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở từ ngày 01/01/2014 đến thời
điểm kiểm tra, gồm các nội dung:
1. Công tác ban hành văn bản (Kế hoạch,
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn) triển
khai, sơ kết, tổng kết hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở.
2. Củng cố, kiện toàn và hoạt động của
Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các huyện, thị xã, thành phố; củng
cố kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật; tổ hòa giải, đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở và nâng cao chất lượng hoạt động cho lực lượng này (số
lượng, chất lượng, việc tập huấn nghiệp vụ, pháp luật và tình hình, kết quả hoạt
động của đội ngũ này).
3. Nội dung hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật. Trong đó, tập trung đánh giá các hình thức phổ biến giáo dục
pháp luật mới, có hiệu quả đã và đang được triển khai.
4. Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất
cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở.
II. TÌNH HÌNH
XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
1. Thực trạng xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước (Số liệu báo cáo từ năm 1998 đến
nay)
1.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương và nhận thức của cộng đồng dân cư, người
dân đối với việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
1.2. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra; sơ kết, tổng kết, thi
đua, khen thưởng; cơ chế phối hợp của cơ quan có thẩm quyền trong xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước:
- Ban hành Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân quy định cụ thể việc quản lý nhà nước và định hướng nội dung hương ước,
quy ước.
- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về xây dựng, thực hiện hương
ước, quy ước (nêu rõ các văn bản đã được ban hành).
- Quan hệ phối hợp giữa cơ quan Tư
pháp với cơ quan Văn hóa, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận
các cấp trong xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước.
- Hoạt động theo dõi, kiểm tra; tổ chức sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
1.3. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước:
- Tình hình xây dựng hương ước, quy ước:
+ Tổng số hương ước, quy ước được ban
hành (nêu rõ số lượng làng, bản, thôn, ấp, khu dân cư đã xây dựng hương ước,
quy ước; số lượng hương ước, quy ước đã được phê duyệt, số lượng hương ước, quy
ước chưa được phê duyệt).
+ Nội dung và hình thức thể hiện của
hương ước, quy ước (nội dung chủ yếu của hương ước, quy ước; có đảm bảo các
yêu cầu về nội dung và hình thức của hương ước, quy ước theo Thông tư liên tịch
số 03/2000/TTLT-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN; có sự
sao chép quy định của pháp luật, của hương ước, quy ước mẫu không?; có phù hợp
với truyền thống, phong tục và bản sắc của
địa phương không? có đưa ra những quy định trái pháp luật không?...).
+ Việc tuân thủ thủ tục soạn thảo,
thông qua, phê duyệt hương ước, quy ước.
+ Sửa đổi, bổ sung các bản hương ước,
quy ước (nêu rõ số lượng hương ước, quy ước được sửa đổi, bổ sung; số lượng
hương ước, quy ước được ban hành mới sau các đợt rà soát; kết quả thí điểm sửa đổi hương ước, quy ước đảm
bảo nguyên tắc bình đẳng giới theo Công văn số 3349/BVHTTDL-GĐ ngày 13/9/2013 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Tình hình thực hiện hương ước, quy
ước:
+ Việc niêm yết, phổ biến hương ước,
quy ước đã được phê duyệt đến từng thành viên trong cộng đồng dân cư; việc tổ
chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn; mức độ chấp hành, thực hiện của
người dân đối với quy định được đề ra trong các bản hương ước, quy ước.
+ Kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy
ước hàng năm (nêu rõ những vấn đề phát hiện được qua kiểm tra từ thực tiễn
thực hiện hương ước, quy ước của địa phương).
+ Việc lồng ghép xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, các cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các phong trào, cuộc vận động khác do
Trung ương và địa phương phát động.
- Các điều kiện đảm bảo cho việc xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước (bố trí cán bộ; tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ này; kinh phí của địa
phương dành cho việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước).
1.4. Giới thiệu các mô hình điển hình
của địa phương trong việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
2. Đánh giá kết quả xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước
- Hiệu quả đạt được (chú ý đánh giá
vai trò, tác động, sự cần thiết của việc xây dựng,
thực hiện hương ước, quy ước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
của nhân dân ở địa phương; trong xây dựng, tổ chức
các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư).
- Tồn tại, hạn chế, vướng mắc và
nguyên nhân.
- Bài học kinh nghiệm, những cách làm
hay, sáng tạo, hiệu quả.
III. KIẾN NGHỊ,
ĐỀ XUẤT
Kiến nghị, đề xuất các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước./.