ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
17 tháng 05 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NỘI DUNG SỐ 01 THUỘC TIỂU DỰ ÁN 2 CỦA DỰ ÁN 3: HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn
thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau
đây gọi tắt là Chương trình);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Nội dung số 01 thuộc Tiểu dự án 2 của Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là
Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện kịp thời, nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động đối với các tổ chức và cá nhân về hỗ trợ phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị thuộc Chương trình; hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng; khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập
cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Yêu cầu
Tổ chức hỗ trợ phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị, tập trung xây dựng vùng nguyên liệu ổn định,
hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế,
chế biến và phát triển thị trường.
Phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Trên địa bàn các xã, thôn thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các huyện: An Lão, Vân Canh,
Vĩnh Thạnh, Hoài Ân và Tây Sơn.
2. Đối tượng
Các hộ nghèo, cận nghèo. Ưu
tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng
người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh
sống tại xã, thôn đặc biệt khó khăn; các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh
doanh), Hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động trở
lên là người dân tộc thiểu số.
III. NGUYÊN
TẮC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nguyên tắc thực hiện: Theo
quy định tại Điều 17 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2023 - 2025.
IV. NỘI DUNG
Ưu tiên tập trung xây dựng vùng
nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ,
nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó:
1. Hỗ trợ
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
1.1. Với các địa phương
có thế mạnh trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất
- Tư vấn xây dựng liên kết, chi
phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường,
phương án phát triển thị trường;
- Hỗ trợ nguyên liệu, giống
cây, con, vật tư kỹ thuật;
- Tập huấn kỹ thuật sản xuất,
nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ;
- Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối.
1.2. Với những địa phương
đã bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị
Tập trung hỗ trợ để củng cố, mở
rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
2. Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cộng đồng
2.1. Đối với dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật;
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi;
- Hỗ trợ thiết bị, vật tư, dụng
cụ sản xuất;
- Hỗ trợ phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
- Hỗ trợ làm chuồng trại chăn
nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất.
2.2. Đối với dự án hỗ trợ
phát triển ngành nghề và dịch vụ
- Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng;
- Hướng dẫn vận hành máy móc
thiết bị;
- Hỗ trợ thiết bị, vật tư sản
xuất;
- Dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm.
2.3. Đối với hỗ trợ các
hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật.
3. Các đối
tượng của Tiểu dự án được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng
nội dung Kế hoạch đến các cấp, các ngành và người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc,
chính sách dân tộc, giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khơi
dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc
thiểu số nghèo.
2. Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tăng cường công tác tập
huấn kỹ thuật, chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất
lượng cao vào sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để tăng năng
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống
dân cư của vùng, vươn lên thoát nghèo.
3. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp và Hợp tác xã liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự
tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất
kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Đẩy mạnh
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối
vùng đã phát triển với vùng khó khăn; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh.
4. Huy động nguồn lực và lồng
ghép nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
a) Huy động tối đa nguồn lực của
địa phương (huyện, xã) nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch; tăng cường
huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân;
b) Đảm bảo cân đối, bố trí, huy
động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được phê duyệt; đảm bảo tỷ
lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia của người dân, đối tượng
thụ hưởng;
c) Thực hiện hiệu quả chính
sách vay vốn tín dụng và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo quy định hiện hành.
5. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng
ngừa kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi
phạm trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Đối với nguồn vốn Trung ương:
Được giao hằng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp để thực hiện Chương trình;
- Đối với nguồn vốn đối ứng địa
phương: Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn ngân sách của tỉnh để thực hiện, chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các huyện: An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn bố
trí nguồn vốn ngân sách của huyện thực hiện đảm bảo theo quy định tại Quyết định
số 37/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn triển khai thực
hiện hỗ trợ phát triển sản xuất theo Kế hoạch;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
và đánh giá khả năng hoàn thành Kế hoạch này; kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung các nội dung cần sửa đổi cho phù hợp với thực tế tại địa phương;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá
trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp
thời cho những tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc thực hiện Kế hoạch.
2. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét bố
trí nguồn kinh phí (Vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh) thực hiện Kế hoạch theo phân
cấp, phù hợp theo điều kiện ngân sách hàng năm, đảm bảo đúng quy định;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế
hoạch hàng năm theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn các xã đặc biệt khó
khăn, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép các hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực đào tạo nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm thuộc Dự án, Tiểu dự án Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển - kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động
về khuyến công và xúc tiến thương mại; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành công thương với các đề án, chương
trình có liên quan mà ngành đang thực hiện; hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý cho sản phẩm, tham gia thị trường khoa học và công nghệ; Lồng ghép những nội
dung của dự án vào các nhiệm vụ triển khai trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề xuất
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ phát triển sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
báo chí trên địa bàn tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa -
Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở
trên địa bàn tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù
hợp để cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hiểu và thông tin chính
xác về Chương trình.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lồng ghép các hoạt động hỗ trợ nông dân, hợp tác xã ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất
trong các chương trình, đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành
ở tỉnh và địa phương thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp nhân dân hỗ trợ các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức triển khai
các hoạt động Nội dung số 01 thuộc Tiểu dự án 2 của Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị.
12. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tuyên truyền, vận động các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân
không còn khả năng lao động chưa đến độ tuổi lao động và do phụ nữ làm chủ hoặc
đồng làm chủ hoặc nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã có trên 50% số thành viên là
phụ nữ đề xuất.
13. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền, vận động hội viên
nông dân tham gia nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, chi, tổ, hội nông
dân nghề nghiệp, các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới hoạt động hiệu quả; các dự
án có sự tham gia liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp, xây dựng chuỗi giá
trị sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất. Nâng cao chất lượng phong
trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và
giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
14. Đề nghị Tỉnh đoàn Bình Định
Vận động thanh niên đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi tham gia các lớp chuyển giao tiến bộ sản xuất, hướng
dẫn tiếp cận nguồn vốn vay thanh niên phát triển kinh tế và kết nối quảng bá,
tìm đầu ra cho sản phẩm nông sản do thanh niên khó khăn tham gia thực hiện hỗ
trợ phát triển sản xuất làm ra, giúp các hộ gia đình thanh niên khó khăn vươn
lên thoát nghèo bền vững.
15. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, tổ chức
thực hiện vốn tín dụng chính sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
16. Uỷ ban nhân dân các huyện:
An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt,
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của
địa phương; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh, địa phương
đảm bảo đúng mục đích, đạt kết quả;
- Cân đối, bố trí vào dự toán
ngân sách hàng năm theo quy định để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nội dung số
01 thuộc Tiểu dự án 2 của Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị
trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2025;
- Giao Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực chủ trì Nội dung số 01 thuộc Tiểu dự
án 2 của Dự án 3 (sau đây gọi tắt là Chủ trì cấp huyện) phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng và hoàn thiện kế hoạch trình UBND cấp huyện phê duyệt.
VIII. VỀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ trước ngày 15 tháng 11
hằng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cấp, các ngành có liên quan; thực hiện tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Nội dung số 01 thuộc Tiểu dự án 2 của Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo
chuỗi giá trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Ủy ban nhân dân các huyện: An Lão,
Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển
khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ảnh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở NN&PTNT;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện: An lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn;
- PVP NN;
- Lưu: VT, K3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|