Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 924/KH-UBND triển khai Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 924/KH-UBND
Ngày ban hành 08/03/2012
Ngày có hiệu lực 08/03/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trương Văn Nghĩa
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 924/KH-UBND

Bến Tre, ngày 08 tháng 3 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2015

Căn cứ Nghị Quyết số 13/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.

Để thực hiện tốt Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, cụ thể như sau:

I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE

Năm 2011, lực lượng lao động trong độ tuổi có 891.668 người, lao động đang làm việc trong nền kinh tế có 752.343 người, chiếm 84,37%, số còn lại chiếm 15,63% là lao động thiếu việc làm, lao động không tham gia hoạt động kinh tế do đi học, mất sức lao động, nội trợ... Trong đó, chưa qua đào tạo: 421.312 người, chiếm 56% so tổng số; đã qua đào tạo 331.030 người, chiếm 44% so tổng số, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 17,1%.

Chia ra đào tạo ngắn hạn: 243.010 người, chiếm 73,41% so với lao động qua đào tạo; sơ cấp nghề: 26.019 người, chiếm 7,86% so với lao động qua đào tạo; trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề: 26.615 người, chiếm 8,04% so với lao động qua đào tạo; cao đẳng và cao đẳng nghề: 14.301 người, chiếm 4,32% so với lao động qua đào tạo; đại học trở lên: 21.087 người, chiếm 6,37% so với lao động qua đào tạo.

- Khu vực I (nông, lâm, thuỷ sản): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trong khu vực I là: 373.693 người. Trong đó:

+ Chưa qua đào tạo: 202.915 người, chiếm 54,3% so tổng số;

+ Đã qua đào tạo 170.778 người, chiếm 45,7% so tổng số.

- Khu vực II (công nghiệp, xây dựng): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trong khu vực II là: 177.311 người. Trong đó:

+ Chưa qua đào tạo: 102.486 người, chiếm 57,8% so tổng số;

+ Đã qua đào tạo: 74.825 chiếm 42,2% so tổng số.

- Khu vực 3 (thương mại, dịch vụ): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trong khu vực III là 201.339 người. Trong đó:

+ Chưa qua đào tạo: 112.549 người, chiếm 55,9% so tổng số;

+ Đã qua đào tạo 88.790 chiếm 44,1% so tổng số.

II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2012-2015

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đủ về số lượng, không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà và hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:

2.1. Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động:

Tạo ra nguồn nhân lực có năng lực tự học, tự đào tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động, sáng tạo trong môi trường sống và làm việc theo hướng công nghiệp; có hành vi và ý thức chính trị - xã hội theo yêu cầu phát triển con người toàn diện; trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp hoá, đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ.

Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 44% năm 2011 lên 50% vào năm 2015. Đến năm 2015, tỷ lệ lao động được đào tạo ở khu vực I chiếm 47%, khu vực II chiếm 23%, khu vực III chiếm 30%.

Phát triển đồng bộ đội ngũ lao động với chất lượng ngày càng cao ở tất cả các lĩnh vực; tập trung ưu tiên ở các ngành, lĩnh vực kinh tế đặc thù (tài chính - ngân hàng, tài nguyên môi trường, giao thông vận tải, du lịch, công nghệ thông tin, nhân lực tham gia xuất khẩu lao động ...). Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chủ thể tham gia phát triển.

Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục trung học. Phấn đấu đến năm 2015 tỉnh có 200 sinh viên/vạn dân.

2.2. Nâng cao thể lực nhân lực:

Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nâng cao chất lượng phòng và điều trị bệnh, nhất là tuyến y tế ở cơ sở, xem đây là mục tiêu quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Đến năm 2015, đạt tối thiểu 29,66 giường bệnh/1 vạn dân; 7,15 bác sỹ/1 vạn dân; 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% người dân có bảo hiểm y tế.

[...]