Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
Số hiệu | 92/KH-UBND |
Ngày ban hành | 08/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 08/01/2014 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Chu Ngọc Anh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị giá tăng và phát triển bền vững”; Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với các nội dung cụ thể sau:
1. Mục tiêu tổng quát.
- Cụ thể hóa nội dung, định hướng phát triển của Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động thực hiện Đề án của Bộ Nông nghiệp và PTNT đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện, bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng giá trị và khả năng cạnh tranh thông qua liên kết mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng phát triển nền nông nghiệp hiện đại, đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; giảm dần tỷ lệ lao động trong nông nghiệp. Nâng cao năng lực, trình độ, thu nhập, cải thiện mức sống của người dân nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai đảm bảo an toàn, phát triển sản xuất bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Giai đoạn 2013 - 2015.
- Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản >5%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 46 - 47 vạn tấn.
- Sản lượng thịt hơi các loại đạt 132 ngàn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt 30 ngàn tấn.
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2015 tăng 1,8 lần so với năm 2008.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50,8%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 92%.
- Phấn đấu có 57 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới, trong đó có tối thiểu 8 xã đạt chuẩn.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020.
- Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản đạt >4,5%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%.
- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 47 vạn tấn.
- Sản lượng thịt hơi các loại đạt 151,5 ngàn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt 40 ngàn tấn.
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 tăng 2,5 lần so với năm 2008.
- Tỷ lệ che phủ rừng 51%.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị giá tăng và phát triển bền vững”; Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với các nội dung cụ thể sau:
1. Mục tiêu tổng quát.
- Cụ thể hóa nội dung, định hướng phát triển của Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động thực hiện Đề án của Bộ Nông nghiệp và PTNT đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện, bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng giá trị và khả năng cạnh tranh thông qua liên kết mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng phát triển nền nông nghiệp hiện đại, đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; giảm dần tỷ lệ lao động trong nông nghiệp. Nâng cao năng lực, trình độ, thu nhập, cải thiện mức sống của người dân nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai đảm bảo an toàn, phát triển sản xuất bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Giai đoạn 2013 - 2015.
- Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản >5%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 46 - 47 vạn tấn.
- Sản lượng thịt hơi các loại đạt 132 ngàn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt 30 ngàn tấn.
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2015 tăng 1,8 lần so với năm 2008.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50,8%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 92%.
- Phấn đấu có 57 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới, trong đó có tối thiểu 8 xã đạt chuẩn.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020.
- Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản đạt >4,5%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%.
- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 47 vạn tấn.
- Sản lượng thịt hơi các loại đạt 151,5 ngàn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt 40 ngàn tấn.
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 tăng 2,5 lần so với năm 2008.
- Tỷ lệ che phủ rừng 51%.
- Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Phấn đấu 50% số xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới.
II- ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP.
1. Định hướng chung.
1.1. Về kinh tế.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện, bền vững; tập trung khai thác, phát huy tối đa các lợi thế, thế mạnh về nông nghiệp của từng vùng, từng địa phương trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện các chương trình sản xuất nông nghiệp đã được tỉnh phê duyệt giai đoạn 2012 - 2015; trước mắt tập trung đầu tư thâm canh nâng cao sản lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh của sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; định hướng tổ chức sản xuất có sự gắn kết chặt chẽ từ phát triển vùng nguyên liệu tập trung đến chế biến, bảo quản tại chỗ gắn với thị trường tiêu thụ cụ thể. Nâng quy mô và đa dạng hóa các phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế từng vùng đối với các sản phẩm có thế mạnh như: Chăn nuôi lợn, gà; sản xuất chế biến chè; nuôi thủy sản...
1.2. Về xã hội.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vừa đảm bảo theo cơ chế thị trường vừa đảm bảo các mục tiêu về phúc lợi xã hội cho người dân.
- Thực hiện có hiệu quả, kịp thời chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh và đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giúp người dân có điều kiện tổ chức sản xuất và ổn định việc làm nhằm cải thiện, tăng nhanh thu nhập cho người dân, đặc biệt là nhóm người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người nông dân vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn..
1.3. Về môi trường.
- Tăng cường các hoạt động quản lý, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước, rừng..); giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do việc khai thác thường xuyên các nguồn lực cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất thải chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp cế biến, làng nghề; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học.
- Khuyến khích mở rộng diện tích được áp dụng các quy trình sản xuất an toàn, đảm bảo vệ sinh thực phẩm trong nông nghiệp như: VietGap, HACCP, ISO...
2. Định hướng tái cơ cấu trong từng lĩnh vực cụ thể: Trước mắt tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm giai đoạn 2012 - 2015 theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ. Các địa phương chủ động rà soát, xác định lợi thế, thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của từng địa phương để có định hướng chỉ đạo phát triển phù hợp, phát huy hiệu quả của chính sách phát triển nông nghiệp tại địa phương; xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể về phát triển sản xuất để chỉ đạo triển khai thực hiện thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
2.1. Nông nghiệp.
a) Trồng trọt:
- Xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản gắn với bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nhằm tăng nhanh giá trị và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn có hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai có hiệu quả chương trình nông nghiệp cận đô thị, tạo tiền đề xây dựng các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; giai đoạn 2013 - 2015 tập trung phát triển nông nghiệp cận đô thị trên địa bàn các huyện, thành, thị: Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa, Thanh Thủy, Việt Trì, Phú Thọ,…
- Chỉ đạo phát triển một số cây trồng có thế mạnh phát triển hàng hóa, phục vụ công nghiệp chế biến, thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, như:
* Cây lương thực:
+ Đến năm 2015, diện tích đất trồng lúa nước là 44.096 ha; tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm khoảng 67,5 nghìn ha, trong đó: Vụ chiêm xuân 35 nghìn ha, vụ mùa 32,5 nghìn ha; chuyển đổi hơn 1.000 ha đất trồng lúa cao hạn, khó khăn về nguồn nước sang trồng các cây màu như ngô, lạc, đậu tương, trồng cỏ cho chăn nuôi... Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa là 41.800 ha; tổng diện gieo trồng lúa cả năm khoảng 65,5 nghìn ha, trong đó: Vụ chiêm xuân 34,5 nghìn ha, vụ mùa 31 nghìn ha. Tiếp tục xây dựng và hình thành các vùng sản xuất lúa thâm canh năng suất cao, vùng sản xuất lúa chất lượng và hiệu quả cao theo hướng xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” để áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và đưa cơ giới hóa vào các khâu sản xuất, tập trung trên địa bàn các huyện Lâm Thao, Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa,...
+ Năm 2015 diện tích gieo trồng ngô 19.000 ha, sản lượng 90.000 tấn; đến năm 2020, diện tích 20.000 ha, sản lượng 100.000 tấn.
* Cây rau các loại: Đến năm 2015, diện tích gieo trồng rau các loại 11 ngàn ha, sản lượng đạt trên 160 ngàn tấn; xây dựng và từng bước hình thành các vùng nông nghiệp cận đô thị sản xuất rau an toàn. Đến năm 2020 diện tích 13 ngàn ha, sản lượng đạt trên 220 ngàn tấn; quy hoạch 53 vùng sản xuất rau an toàn tập trung với tổng diện tích 500 ha; ngoài diện tích quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung, trên 90% diện tích còn lại được sản xuất theo hướng an toàn.
* Các cây màu khác: Ổn định diện tích sắn 7,5 - 8 ngàn ha, mở rộng diện tích giống sắn mới, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất; mở rộng diện tích lạc, đậu tương, khoai lang, tích cực đưa các giống mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng.
* Cây công nghiệp lâu năm: Đến năm 2015, ổn định diện tích chè đạt trên 15,5 ngàn ha; năng suất 9,5 tấn/ha; sản lượng đạt 135 - 138 ngàn tấn, tỷ lệ cơ cấu chè giống mới chiếm 70% diện tích; đẩy mạnh đầu tư thâm canh, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, sản xuất chè an toàn để vừa tăng năng suất vừa nâng cao chất lượng; diện tích chè được chứng nhận theo quy trình sản xuất an toàn đạt 2.500 ha; xây dựng thương hiệu sản phẩm chè Phú Thọ cả chè đen và chè xanh. Đến năm 2020 ổn định diện tích 15,5 ngàn ha; năng suất 11 tấn/ha; sản lượng chè búp tươi đạt 160 ngàn tấn, tỷ lệ cơ cấu chè giống mới chiếm 80% diện tích; diện tích chè được chứng nhận theo quy trình sản xuất an toàn đạt 6.500 ha. Nghiên cứu mở rộng diện tích trồng cây sơn tại một số địa phương có điều kiện phù hợp.
* Cây ăn quả: Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển bền vững 1.000 ha bưởi đặc sản Đoan Hùng, bảo vệ và phát triển thương hiệu bưởi đặc sản. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng một số cây ăn quả khác.
b) Chăn nuôi:
- Tập trung khai thác tiềm năng thế mạnh, phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng trong nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành chăn nuôi theo hướng phát triển trang trại tập trung, công nghệ cao, đồng bộ, theo chuỗi giá trị (từ giống, thức ăn, thú y... đến giết mổ, tiêu thụ) gắn với thị trường trong tỉnh và khu vực lân cận. Chú trọng phát triển đàn gia cầm, lợn, nâng cao chất lượng đàn trâu, bò.
- Phát triển mạnh các hình thức chăn nuôi trang trại tập trung công nghiệp quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hóa, chăn nuôi nông hộ an toàn và bền vững.
- Tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, hình thành được vùng chăn nuôi tập trung tại các huyện: Cẩm Khê, Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Tam Nông; duy trì số lượng tổng đàn trâu. Năm 2015 tổng đàn bò 85,73 ngàn con (bò lai đạt trên 70%); đến năm 2020 đạt 74,6 ngàn con (tỷ lệ bò lai đạt trên 95%); tổng đàn trâu ổn định trên 68 ngàn con.
- Phát triển chăn nuôi lợn ngoại, hướng nạc để nâng cao giá trị ngành chăn nuôi tại các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Ba, thị xã Phú Thọ... tổng đàn lợn đến năm 2015 đạt 834,04 ngàn con, năm 2020 đạt 1,05 triệu con. Phát triển chăn nuôi gà theo hướng trứng, thịt công nghệ cao; chăn nuôi gà đồi, gà thả vườn, gà nhiều cựa Phú Thọ quy mô sản xuất hàng hóa gắn với thị trường Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đến năm 2015 tổng đàn gia cầm đạt 11,6 triệu con, năm 2020 đạt 15 triệu con.
- Quan tâm chỉ đạo sản xuất cây vụ đông, tập trung trồng cây ngô, đậu tương làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; cơ cấu lại diện tích để trồng cỏ phát triển chăn nuôi bò thịt tập trung.
- Phấn đấu sản lượng thịt hơi các loại năm 2015 đạt 132 ngàn tấn, năm 2020 đạt 151,5 ngàn tấn, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và hướng tới thị trường trong khu vực.
2.2. Lâm nghiệp.
- Giữ ổn định 60 nghìn ha rừng trồng nguyên liệu tập trung; hàng năm diện tích khai thác bình quân trên 5.000 ha; đến năm 2015 diện tích trồng mới và lại sau khai thác 12,6 ngàn ha (trong đó: Rừng sản xuất 11,9 ngàn ha; rừng phòng hộ, đặc dụng 0,7 ngàn ha); khoán bảo vệ rừng tự nhiên 33,329 ngàn ha/năm; sản lượng gỗ khai thác bình quân đạt 70 m3/ha/chu kỳ. Giai đoạn 2016 - 2020, trồng mới và lại rừng sau khai thác 28,54 ngàn ha rừng (trong đó: Rừng sản xuất 27.646 ha; rừng phòng hộ, đặc dụng 894 ha); khoán bảo vệ rừng tự nhiên 33,329 ngàn ha/năm; khoanh nuôi phục hồi rừng 5,705 ngàn lượt ha (bình quân 1,14 ngàn ha/năm); làm giàu rừng kết hợp với phát triển cây dược liệu dưới tán rừng trên diện tích 5.000 ha; sản lượng gỗ khai thác bình quân đạt trên 100 m3/ha/chu kỳ.
- Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực canh tranh:
+ Đẩy mạnh phát triển kinh doanh rừng trồng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến giấy, chế biến ván ép MDF, HDF, sản xuất đồ mộc gia dụng...; quản lý, sử dụng có hiệu quả diện tích rừng tự nhiên, cải tạo thay thế những diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt, kém hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng tiêu chí bền vững. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích rừng sản xuất áp dụng tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (FSC) đạt trên 15%.
+ Tập trung đầu tư thâm canh nâng cao năng suất rừng trồng; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng lâm nghiệp; nâng tỷ lệ giống cây trồng lâm nghiệp mới (keo mô) được công nhận lên 30 - 40% vào năm 2020. Mở rộng diện tích canh tác cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có thế mạnh như: Sa nhân, kim tiền thảo, đẳng sâm, ba kích, tam thất...
+ Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên, bảo tồn có hiệu quả các nguồn gen, đa dạng sinh học; đồng thời khai thác có hiệu quả du lịch sinh thái, tâm linh, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc dụng.
+ Phát huy có hiệu quả giá trị môi trường rừng thông qua Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa lâm nghiệp, huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp, thông qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc sinh sống ở khu vực nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng.
2.3. Thủy sản.
- Đưa diện tích nuôi thủy sản lên trên 11 ngàn ha; chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo các hồ đầm tự nhiên, diện tích ruộng úng trũng trồng trọt kém hiệu quả phục vụ nuôi thủy sản tập trung. Phát triển mạnh các hình thức nuôi công nghiệp, nuôi thâm canh cá lồng trên sông và hồ chứa gắn với loại hình kinh tế trang trại, khu nuôi thủy sản tập trung trên địa bàn các huyện: Hạ Hòa, Lâm Thao, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Ba… phấn đấu tổng sản lượng thủy sản năm 2015 đạt khoảng 30 ngàn tấn, năm 2020 đạt khoảng 40 ngàn tấn.
- Định hướng phát triển các đối tượng thủy sản truyền thống có khả năng thâm canh và giá trị như: trắm, trôi, chép lai, rô phi... mở rộng diện tích nuôi thủy sản giống mới (chép lai, rô phi lai xa...) và giống thủy sản đặc sản đến năm 2015 lên 35%, năm 2020 lên 40%. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng nhân rộng mô hình nuôi thương phẩm một số giống thủy sản đặc sản, đặc hữu có giá trị kinh tế cao như: Cá bỗng, cá chiên, cá lăng, cá nheo...
2.4. Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn.
a) Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm thế mạnh.
- Chế biến chè: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến chè hiện có, đảm bảo các cơ sở chế biến phải có vùng nguyên liệu ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại gắn với phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến chè xanh và các sản phẩm cao cấp chế biến từ chè: Nước giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh hòa tan, tinh dầu chiết xuất từ chè xanh... Đến năm 2015 có 30%, năm 2020 có 70% các nhà máy chế biến chè áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO).
- Rau quả: Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến rau an toàn gắn với vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương: Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, các huyện: Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Thủy, Tam Nông, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba...với tổng sản lượng đến năm 2015 khoảng 6 ngàn tấn rau an toàn, năm 2020 khoảng 30 ngàn tấn rau an toàn/năm. Xây dựng các cơ sở sơ chế, bảo quản sản phẩm cây ăn quả đặc sản như: Chuối tiêu hồng, chuối phấn vàng (tại Lâm Thao, Thanh Sơn, Tân Sơn), bưởi Đoan Hùng, bưởi Diễn (Tại Đoan Hùng, Phù Ninh), Hồng không hạt (Tại Phù Ninh, Việt Trì).
- Chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản: Thu hút đầu tư xây dựng mới các nhà máy, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Ba, Hạ Hòa, Đoan Hùng với công suất 20.000 tấn/năm vào năm 2020; khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến thức ăn thủy sản quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ, thông qua việc hỗ trợ máy chế biến công suất nhỏ tại các vùng nuôi thủy sản tập trung với tổng công suất đến năm 2015 khoảng 5.000 tấn, năm 2020 khoảng 10.000 tấn.
- Chế biến gia súc, gia cầm, thủy sản: Thu hút đầu tư, xây dựng 1 - 2 nhà máy chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm có công suất thiết kế trên 1.000 tấn sản phẩm/năm. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở giết mổ thịt gia súc, gia cầm tập trung tạo nguồn thực phẩm sạch cung ứng cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận, năm 2015 xây dựng 6 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung với công suất từ 1.400 - 3.500 tấn/năm trên địa bàn các huyện: Thanh Thủy, Phù Ninh, Lâm Thao, thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì; đến năm 2020 xây dựng 52 cơ sở. Phát triển hợp tác xã, làng nghề, làng có nghề chế biến các sản phẩm thủy sản tại các huyện trọng điểm phát triển thủy sản như: Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh Thuỷ, Hạ Hoà.
- Chế biến gỗ: Định hướng phát triển chế biến có chiều sâu theo hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm chất lượng cao để xuất khẩu, thay thế dần các sản phẩm thô (nguyên liệu giấy, dăm gỗ xuất khẩu) như hiện nay. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ván ghép thanh và các sản phẩm từ ván ghép thanh tại khu công nghiệp Sóc Đăng - Đoan Hùng vơi công suất 5.000 - 8.000 m3/năm. Thu hút đầu tư nhà máy chế biến gỗ, các sản phẩm từ gỗ (đồ gỗ mỹ nghệ, mộc gia dụng cao cấp) xuất khẩu tại khu công nghiệp Trung Hà.
b) Về phát triển ngành nghề nông thôn:
- Xây dựng và phát triển được các nghề phi nông nghiệp, làng nghề, làng nghề truyền thống, các hợp tác xã và dịch vụ ngành nghề nông thôn; tập trung phát triển các nghề trọng điểm, hình thành sản phẩm có thương hiệu mạnh phục vụ nhu cầu trong nước và từng bước mở rộng xuất khẩu. Phát triển làng nghề, sản phẩm làng nghề gắn với dịch vụ du lịch về cội nguồn, các lễ hội truyền thống, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Phát triển làng nghề đi đôi với bảo vệ môi trường bền vững. Chú trọng phát triển các nghề có tiềm năng như: Nghề chế biến thực phẩm, chế biến chè xanh, mây tre đan, nghề mộc gia dụng, sơn mài, làng nghề sản xuất cây, con đặc sản; chế biến lâm sản; gây trồng kinh doanh sinh vật cảnh,..
- Hàng năm công nhận thêm 5 - 6 làng nghề mới; đến năm 2015 có 72 làng nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề cấp tỉnh; toàn tỉnh có 2 - 3 làng nghề sản xuất với quy mô lớn, có 5 - 6 sản phẩm làng nghề xây dựng được thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm; thu hút, tạo việc làm thêm 15 - 20 ngàn lao động nông thôn.
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung, yêu cầu của Đề án và Kế hoạch hành động.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án đến các cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở; thông qua các hình thức như: Tổ chức hội nghị; tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin, đại chúng ở các cấp: Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện; Đài phát thanh xã phường, thị trấn nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành động từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước.
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các quy hoạch chuyên ngành về nông lâm nghiệp, thủy sản; rà soát, nâng cao chất lượng lập và tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch ngành nông nghiệp đã được phê duyệt. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng, lãnh thổ với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
- Hoàn chỉnh các quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2015, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Điều chỉnh Quy hoạch nông, lâm, nghiệp - thủy sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch bố trí dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, vùng quản lý nghiêm ngặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015.
- Xây dựng mới Quy hoạch phát triển trang trại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có cơ chế khuyến khích người dân tích tụ ruộng đất tổ chức sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để người dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp (từ đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cỏ chăn nuôi...) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, phát huy lợi thế, thế mạnh của từng địa phương.
b) Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội dung trọng tâm là: Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã; giải quyết nhanh, hiệu quả các thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong các lĩnh vực; bố trí 01 biên chế công chức cấp xã quản lý về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp. Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, thú y thủy sản và bảo vệ thực vật đến cấp xã, thôn nhằm phục vụ tốt nhất về hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cho người nông dân trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Tập trung hướng dẫn, đổi mới phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, thức ăn chăn nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ..); chú trọng nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập về giống vật nuôi, thủy sản.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm (con người và trang thiết bị) đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề.
a) Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:
- Đối với trồng trọt: Ứng dụng quy trình cơ giới hoá đồng bộ (từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến); quy trình thâm canh lúa cải tiến (SRI); ứng dụng công nghệ cao vào trồng trọt và phát triển các vùng sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ cao, mở rộng diện tích trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính; sản xuất chế biến an toàn theo chuỗi, quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP); triển khai các mô hình tưới tiết kiệm, tưới cây vùng đồi.
- Đối với chăn nuôi: Nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình chăn nuôi lợn, gà theo tiêu chuẩn VietGAP, chăn nuôi an toàn dịch bệnh; ứng dụng công nghệ chuồng kín trong chăn nuôi lợn quy mô công nghiệp; xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng công nghệ khí sinh học, sử dụng men vi sinh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường... Phát triển chăn nuôi bò theo quy mô trang trại tập trung, hiện đại từ khâu giống, sản xuất chế biến thức ăn, chăm sóc, giết mổ.
- Đối với trồng rừng: Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá trong sản xuất lâm nghiệp từ khâu làm đất, trồng, chăm sóc và khai thác rừng trồng. Tập trung hướng dẫn, khuyến khích mở rộng diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (FSC),…
- Đối với thuỷ sản: Mở rộng diện tích ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ nuôi thâm canh theo tiêu chuẩn VietGAP; nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi thâm canh một số loại thủy sản đặc sản, đặc hữu phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh như: Cá bỗng, cá chiên, cá lăng, cá nheo...
b) Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống.
- Đối với cây nông nghiệp: Phối hợp với các công ty giống thực hiện khảo nghiệm, phát triển đưa vào cơ cấu sản xuất các giống lúa, ngô, rau, quả, chè... có có năng suất cao, chất lượng cao thích ứng với từng vùng sinh thái của tỉnh. Chủ động tiếp cận và ứng dụng đưa các giống biến đổi gen (ngô, đậu tương,..) vào sản xuất khi được các cơ quan quản lý cho phép. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, chế biến chè đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống chè phục vụ nhu cầu trong tỉnh.
- Đối với giống vật nuôi: Đầu tư hoàn thiện dự án Nâng cao năng lực sản xuất giống vật nuôi tại huyện Cẩm Khê; xây dựng trại giống sản xuất gà bố, mẹ và trang trại vệ tinh sản xuất gà giống ri lai. Nghiên cứu lai tạo, nhân rộng giống bò thịt cao sản chất lượng cao (BBB, ZEBU). Nghiên cứu ứng dụng, cải tiến ứng dụng công nghệ sinh sản, nhân tạo giống vật nuôi; nâng cao hiệu quả phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ áp dụng thụ tinh nhân tạo đối với lợn đạt trên 80%; đối với bò, trâu đạt trên 50%.
- Đối với cây lâm nghiệp: Thực hiện dự án Giống cây lâm nghiệp chất lượng cao đã được phê duyệt (tại thị xã Phú Thọ và huyện Yên Lập với quy mô 14 ha); nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi công nghệ nuôi cấy mô để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt, các loài cây bản địa phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn như: Chò chỉ, Giổi xanh, Re gừng, mỡ, lim xanh. Chú trọng công tác nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu.
- Đối với giống thủy sản: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ sinh sản nhân tạo các đối tượng thủy sản giống mới (rô phi lai xa; chép lai..); thủy sản đặc sản, thủy sản đặc hữu cho giá trị kinh tế cao (cá bỗng, cá chiên, cá lăng, cá nheo...). Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất giống, các khu ương nuôi giống tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt. Chú trọng cải tạo đàn cá bố mẹ, đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật sản xuất các đối tượng thủy sản giống mới cho các cơ sở trên địa bàn để chủ động về số lượng, cơ cấu giống đảm bảo chất lượng phục vụ người nuôi thả trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận.
c) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đổi mới chương trình, phương pháp dạy học đẩy mạnh hình thức đào tạo thực hành, thực tế, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề; chú trọng, ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, các làng nghề, làng có nghề; các ngành, nghề chính, thiết thực theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cơ sở (cấp xã). Lựa chọn đúng đối tượng học nghề, đủ điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi học, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Phấn đấu mỗi năm bình quân đào tạo nghề nông nghiệp cho trên 3.000 - 4.000 lao động nông thôn.
4. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa cụ thể như: Xuất khẩu chè, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ; tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận đối với các sản phẩm: rau an toàn, gia súc, gia cầm, thủy sản, cây ăn quả đặc sản, chè...
- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản như: Chè xanh, chè đen, hồng không hạt, chuối tiêu hồng, chuối phấn vàng, gạo nếp gà gáy, gà cựa, gà Ri lai; giống thủy sản đặc hữu (cá lăng, cá nheo,...); hàng thủ công mỹ nghệ (mành, mây tre đan..)...
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HACCP...
- Rà soát, củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế, chú trọng phát triển các loại hình kinh tế trang trại, gia trại sản xuất hàng hóa theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp.
- Chú trọng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất chuyên ngành gắn với cung ứng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ đầu vào (làm đất, giống, vật tư nông nghiệp…đến chế biến và phát triển thị trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ cho các thành viên). Tập trung hướng dẫn đổi mới các hình thức kinh tế hợp tác, đẩy mạnh hình thức liên kết tổ chức sản xuất theo vùng, ngành hàng giữa các hộ, nhóm hộ và doanh nghiệp; tăng cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức (Hội Nông dân, Hiệp hội ngành hàng…).
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Hợp tác xã năm 2012. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền để giúp các hợp tác xã tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện để các hợp tác xã nông nghiệp tổ chức hoạt động có hiệu quả. Mỗi năm hướng dẫn thành lập mới, chuyển đổi hình thức hoạt động từ 6 - 10 hợp tác xã.
5. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 57 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới (trong đó có tối thiểu 8 xã đạt chuẩn); năm 2020 có 50% số xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung đảm bảo tính khả thi và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và tạo được sự đồng thuận trong cán bộ và người dân nông thôn tham gia thực hiện Chương trình; phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
- Cùng với việc hỗ trợ phát triển sản xuất, cần chú trọng ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, kết nối các làng xã đến thị trấn, trung tâm tỉnh, thành phố; nâng cấp cơ sở hạ tầng văn hóa, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường nông thôn... góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân nông thôn. Nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn phát triển các khu đô thị nhỏ, các cụm dân cư với cách thức tổ chức cuộc sống tương tự như dân cư thành thị.
- Thực hiện tốt cơ chế lồng ghép, khuyến khích huy động các nguồn lực đầu tư xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng các nguồn lực tại chỗ, với quan điểm: Nguồn lực từ cộng đồng, trách nhiệm người dân là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực trong dân.
6. Về huy động nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung huy động, thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực đầu tư xã hội, phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức; đẩy các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư công, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA) cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phục vụ sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho các dự án: Phát triển giống cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thủy sản; các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, khu nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung. Công trình thủy lợi đa mục tiêu phục vụ tưới, tiêu, nuôi thủy sản, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; công trình thủy lợi đầu mối, thủy lợi gắn với giao thông nội đồng tạo điều kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất; công trình nâng cấp đê sông; dự án tưới nước tiết kiệm, tưới cây vùng đồi… Phấn đấu thu hút đầu tư 5 năm sau tăng gấp 2 lần 5 năm trước.
7. Rà soát, hoàn thiện và triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tích cực.
- Chủ động triển khai cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; có cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào phát triển nông sản hàng hóa gắn với nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi, thủy sản quy mô nông hộ an toàn dịch bệnh; phát triển trang trại chăn nuôi, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Tiếp tục rà soát điều chỉnh cơ chế, chính sách, thủ tục hỗ trợ các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất bền vững.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt Chương trình tín dụng gắn với chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh. Đổi mới cơ chế, thủ tục hành chính để tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1. Ban Chỉ đạo các chương tình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh: Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, đề án, dự án cụ thể theo Kế hoạch hành động được phê duyệt.
- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung tái cơ cấu ngành đến các địa phương, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức của toàn ngành.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành, huyện, thành, thị nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài chính: Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo Kế hoạch; đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh…
5. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
6. Sở Công Thương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, phân tích tìm hiểu các thị trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông sản; hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hóa thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp và thị trường tiêu thụ ổn định.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành, thị rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng) và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
8. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình triển khai Luật An toàn thực phẩm, Chiến lược An ninh Dinh dưỡng và Vệ sinh môi trường nông thôn.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các Chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
10. Các sở, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện các nội dung của kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của kế hoạch; chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên hưởng ứng và tích cực tham gia các nội dung của kế hoạch.
12. UBND các huyện, thành, thị.
- Triển khai xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành. Tăng cường phối kết hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương gắn kết với các chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
- Bố trí tăng nguồn lực cho địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, các chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tạo điều kiện cho tỉnh được tham gia các nguồn vốn vay ODA theo hiệp định của Chính phủ; tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế để tăng nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Có định hướng và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo vùng. Lập các quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung theo vùng, miền (đối với vùng miền núi phía bắc: Phát triển chăn nuôi, chè, nguyên liệu giấy…).
- Hỗ trợ tỉnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: sản xuất rau an toàn, sản xuất chè, chăn nuôi... ưu tiên giúp đỡ giới thiệu các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản và chế biến nông sản tại Phú Thọ.
- Điều chỉnh nâng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành Kiểm lâm, Bảo vệ thực vật, Thú y và Kiểm soát đê điều.
2. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp như: Chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng mẫu lớn...
- Rà soát, điều chỉnh chính sách của tỉnh về hỗ trợ, khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị xác định nội dung Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của đơn vị mình và phải tích cực chỉ đạo thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |