Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 về cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP khối Nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2021

Số hiệu 92/KH-UBND
Ngày ban hành 21/06/2018
Ngày có hiệu lực 21/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CẮT GIẢM BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68/2000/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ KHỐI NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2019 - 2021

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ, Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ, Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/4/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;

Để tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế và cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ khối Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo đúng các chủ trương, quy định của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ khối Nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 - 2021 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tiếp tục chỉ đạo, điều hành thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các chủ trương, giải pháp, nhiệm vụ về tinh giản biên chế và cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/4/2014 của Chính phủ; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ, Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ, Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

b) Tinh giản biên chế và cắt giảm biên chế nhằm cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan trong việc phục vụ nhân dân và cải cách chính sách tiền lương.

2. Yêu cầu

a) Tuyên truyền để thống nhất nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật. Đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện, phân rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nhất là trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu trong việc thực hiện tinh giản biên chế, cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

b) Thực hiện cắt giảm biên chế đến năm 2021 đạt tối thiểu 10% biên chế được giao trong năm 2015; cắt giảm hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đến năm 2021 đạt tối thiểu 10% so với năm 2018 của các cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó, xác định rõ số biên chế, hợp đồng cắt giảm cho từng năm trong lộ trình đến 2021.

II. NGUYÊN TẮC CẮT GIẢM BIÊN CHẾ

1. Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cắt giảm biên chế.

2. Cắt giảm tối thiểu 50% số lượng đã thực hiện tinh giản biên chế và số người nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc ngay theo quy định. Trường hợp số lượng cắt giảm từ tinh giản biên chế và nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc ngay chưa đủ 10% so với biên chế được giao trong năm 2015 thì sẽ thực hiện cắt giảm số biên chế chưa thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.

4. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện cắt giảm biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền; việc thực hiện cắt giảm biên chế sẽ gắn với đánh giá trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư).

2. Đối tượng áp dụng: Biên chế công chức trong cơ quan hành chính; số lượng người làm việc (biên chế) trong các đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

IV. SỐ LƯỢNG CẮT GIẢM BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68/2000/NĐ-CP TỪ NĂM 2019 ĐẾN 2021

1. Về biên chế

Năm 2015, tổng biên chế của tỉnh được giao là 27.758; trong đó, biên chế hành chính 2.453, biên chế sự nghiệp 25.305.

Trong 4 năm đầu (2015 - 2018), đã thực hiện cắt giảm 1.424 biên chế (biên chế hành chính là 116 và biên chế sự nghiệp là 1.308).

Trong 3 năm tiếp theo (2019 - 2021), tổng số lượng biên chế khối nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục cắt giảm tối thiểu là 1.494 biên chế (biên chế hành chính là 132 và biên chế sự nghiệp là 1.362);

Như vậy, giai đoạn 2015 - 2021, tổng số lượng biên chế khối nhà nước của tỉnh cắt giảm tối thiểu là 2.918 (biên chế hành chính là 248 và biên chế sự nghiệp là 2.670), đạt tỷ lệ 10,51% so với biên chế giao năm 2015 (vượt 0,51% so với quy định);

(Có Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo)

[...]