Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 71/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc theo nguyện vọng do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 43/KH-UBND
Ngày ban hành 22/08/2018
Ngày có hiệu lực 22/08/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Đồng Văn Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 22 tháng 08 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71/2018/NQ-HĐND NGÀY 11/7/2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ THÔI VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG

Để triển khai, thực hiện Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc theo nguyện vọng (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Nhằm hỗ trợ cho công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt là lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP), người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là người hoạt động không chuyên trách cấp xã) trong quá trình thực hiện việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng bố trí công việc khác nhưng vẫn có nguyện vọng thôi việc.

1.2. Góp phần giảm biên chế (biên chế công chức, số lượng người làm việc), giảm số lượng lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, giảm số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, bảo đảm sự ổn định về tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc theo nguyện vọng. Thông qua việc tổ chức thực hiện đồng bộ, công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng và cùng với chính sách hỗ trợ hợp lý nhằm động viên và tạo điều kiện cho những người thôi việc theo nguyện vọng sau khi thôi việc được ổn định cuộc sống; đồng thời, góp phần giảm chi từ ngân sách nhà nước trong việc chi trả tiền lương, phụ cấp cho các đối tượng này.

2. Yêu cầu

2.1. Việc thực hiện Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND phải được tiến hành đồng bộ với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản, giảm biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, giảm lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, giảm số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

2.2. Tạo điều kiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo hợp lý về trình độ chuyên môn, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.

2.3. Đảm bảo dân chủ, khách quan và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

II. NỘI DUNG

1. Công tác tuyên truyền, quán triệt

1.1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện tuyên truyền, phổ biến đầy đủ nội dung Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND và các văn bản có liên quan, như: Bộ Luật lao động ngày 18/6/2012, Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014, Luật Việc làm ngày 16/11/2013, Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 46/2010/NĐ-CP), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP), Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định đối tượng, mức hỗ trợ nghỉ việc, thai sản, mai táng phí đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND), Nghị quyết số 55/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 55/2017/NQ-HĐND) và Kế hoạch này.

1.2. Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, người hoạt động không chuyên trách cấp xã và tạo sự đồng thuận về chủ trương sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 - 2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021; Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy Trà Vinh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy Trà Vinh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Đề án số 05-ĐA/TU ngày 21/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Trà Vinh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và các văn bản triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Nội dung, trình tự giải quyết chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND

2.1. Đối tượng được xem xét giải quyết chế độ hỗ trợ theo Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND khi thôi việc

Đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND, cụ thể:

a) Cán bộ, công chức (kể cả công chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP) từ tỉnh đến cấp xã.

b) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế viên chức.

c) Viên chức trong các tổ chức hội có tính chất đặc thù được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao biên chế viên chức.

d) Viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế viên chức.

“Đơn vị” quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND là đơn vị được nhà nước giao số lượng người làm việc, cụ thể: Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, Văn phòng điều phối Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

đ) Viên chức làm việc theo Đề án tăng cường đội ngũ viên chức ngành nông nghiệp về công tác trên địa bàn xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh (phê duyệt kèm theo Quyết định số 1815/QĐ-UBND ngày 04/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh).

a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là lao động hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP).

g) Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã (xã, phường, thị trấn) theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm.

2.2. Đối tượng không áp dụng chính sách hỗ trợ thôi việc

Các đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND, cụ thể:

[...]