Kế hoạch 912/KH-UBND về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận năm 2022

Số hiệu 912/KH-UBND
Ngày ban hành 29/03/2022
Ngày có hiệu lực 29/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Minh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 912/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 29 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2022

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 314/KH-UBND ngày 26/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận năm 2021 và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 3570/BTTTT-THH ngày 16/9/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022, với các nội dung như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021

I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ

Căn cứ các hướng dẫn và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các kế hoạch, văn bản triển khai nhiệm vụ phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh:

- Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến 2030.

- Kế hoạch số 1525/KH-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ.

- Kế hoạch số 2992/KH-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PaPi), chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính (Sipas) trên địa bàn tỉnh năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025.

- Quyết định số 2323/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế tiếp nhận, hướng dẫn, xử lý và trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài 1022 của tỉnh.

- Quyết định số 3447/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy trình tổ chức, vận hành nội bộ của tỉnh phục vụ phiên họp Hội nghị truyền hình từ cấp xã lên Chính phủ.

II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Hạ tầng mạng viễn thông: Hệ thống truyền dẫn cáp quang, mạng internet băng rộng di động 3G, 4G và cố định đã phủ đến 100% xã/phường/thị trấn; mạng lưới điểm phục vụ với 1.250 cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt bán kính phục vụ bình quân là 1,4 km/cơ sở; tổng số thuê bao điện thoại các loại ước đạt: 1.846.000 thuê bao (trong đó điện thoại cố định là 30.000 thuê bao), mật độ điện thoại đạt 147 thuê bao/100 dân; tổng số thuê bao internet ước đạt: 140.000 thuê bao, tỷ lệ người sử dụng internet (quy đổi) là 62%; tổng số vị trí trạm BTS: 1.545 vị trí, với vùng phủ sóng di động 3G, 4G đạt khoảng 98% dân số trên toàn tỉnh.

2. Hạ tầng mạng và thiết bị CNTT: Đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức, viên chức (tỉnh, huyện, xã) được trang bị máy tính phục vụ hoạt động chuyên môn;

100% sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có mạng LAN, kết nối internet tốc độ cao và kết nối mạng WAN tỉnh bằng đường truyền số liệu chuyên dùng; 100% Ủy ban nhân dân cấp xã có mạng LAN, kết nối internet tốc độ cao.

3. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh: Được trang bị 48 máy chủ vật lý và nhiều thiết bị mạng, thiết bị bảo mật chuyên dụng (Coreswitch, Firewall, Antispammail, thiết bị IDS/IPS, hệ thống lưu trữ, thiết bị lưu trữ tập trung NAS…). Hệ thống triển khai phần mềm ảo hóa, điện toán đám mây theo công nghệ mã nguồn mở để quản lý và tối ưu hóa hạ tầng máy chủ, thiết bị mạng, đảm bảo duy trì hoạt động thông suốt, ổn định, bảo mật an toàn thông tin.

III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG

1. Đã triển khai, đưa vào sử dụng các nền tảng: Trục kết nối liên thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu quy mô cấp tỉnh (ESB), hệ thống quản lý giao diện lập trình ứng dụng (API Management) và dịch vụ xác thực, cấp quyền người dùng tập trung (SSO) thuộc các thành phần của Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); kết nối thanh toán trực tuyến với Cổng dịch vụ công Quốc gia.

2. Đang hoàn thiện các kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống của Trung ương, cụ thể: Kết nối Cơ sở dữ liệu (CSDL) Quốc gia về dân cư với các hệ thống thông tin của tỉnh; thực hiện tích hợp, liên thông dữ liệu của tỉnh với Bộ Tài chính: Cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: CSDL đăng ký kinh doanh, Bộ Tư pháp: Hệ thống thông tin ngành tư pháp.

3. Đưa vào khai thác, sử dụng các nền tảng chuyên ngành: Kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký đất đai; nền tảng hội nghị trực tuyến; các nền tảng của ngành y tế, giáo dục; nền tảng du lịch thông minh; các nền tảng hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19 (khai báo y tế, kiểm soát ra/vào mã QR, quản lý tiêm chủng, quản lý xét nghiệm…); nền tảng báo cáo, thống kê tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội; các nền tảng chuyên ngành tài chính được các cơ quan trung ương triển khai.

IV. PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU

1. Các CSDL đã triển khai đưa vào sử dụng: Văn bản pháp quy; cán bộ, công chức, viên chức; khiếu nại, tố cáo; dự án đầu tư ngoài ngân sách; đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội; quản lý ngân sách; lý lịch tư pháp; y tế; giáo dục; thủ tục hành chính; công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch; nông nghiệp nông thôn; tài liệu, hồ sơ của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh; đất đai (Đề án 920).

2. Khai thác sử dụng các CSDL dùng chung của Quốc gia: Đăng ký kinh doanh; giấy phép lái xe; bảo hiểm xã hội; dân cư.

V. CÁC ỨNG DỤNG DỊCH VỤ

1. Các ứng dụng dùng chung của tỉnh:

- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành1; hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh2; hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ trực tuyến của tỉnh được triển khai thông nhất, đồng bộ và tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia; các ứng dụng phục vụ Trung tâm Hành chính công tỉnh, bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã phát huy hiệu quả sử dụng, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Tính đến năm 2021 đã triển khai 498/1.866 thủ tục hành chính được cung cấp trực trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 (Trong đó: 239 thủ tục hành chính cung cấp mức độ 3; 259 thủ tục hành chính cung cấp mức độ 4) đạt 27%.

[...]