Kế hoạch 91/KH-UBND về hoạt động công tác dân số tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018

Số hiệu 91/KH-UBND
Ngày ban hành 03/05/2018
Ngày có hiệu lực 03/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Quận 11
Người ký Trần Phi Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/KH-UBND

Quận 11, ngày 03 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DÂN SỐ TẠI QUẬN 11 NĂM 2018

Căn cứ kế hoạch số 1521/KH-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về hoạt động công tác dân số năm 2018 tại thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy ban nhân dân Quận 11 xây dựng kế hoạch hoạt động công tác dân số năm 2018 như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU:

1. Mục tiêu:

- Chủ động duy trì hợp lý mức sinh thay thế, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.

2. Chỉ tiêu cthể:

- Tỷ số giới tính khi sinh: Duy trì tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh không quá 0,4%).

- Tỷ lệ sàng lọc trước sinh (SLTS) trên số bà mẹ mang thai: 80%.

- Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (SLSS) trên số trẻ sinh ra sống: 80%.

- Tăng tỷ lệ Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ: 15%.

- Số người mới sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại: 13.925 người.

+ Triệt sản : 17 người.

+ Dụng cụ tử cung : 710 người.

+ Thuốc cấy tránh thai : 08 người.

+ Thuốc tiêm tránh thai : 190 người.

+ Viên uống tránh thai : 5500 người.

+ Bao cao su tránh thai : 7500 người.

- 90% vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) từ 15-24 tuổi và nam, nữ chuẩn bị kết hôn được cung cấp thông tin, tư vấn về nội dung và quy trình Tư vấn và Khám Sức khỏe Tiền hôn nhân (THN).

- Mỗi phường vận động xã hội hóa 02 cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn tham gia Khám Sức khỏe Tiền hôn nhân.

- Quản lý, cập nhật 100% số bà mẹ mang thai, số trẻ sinh sống thực tế cư trú tại địa bàn.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Tầm soát các dị dạng, tật, bệnh bẩm sinh và nâng cao chất lượng Dân số:

- Triển khai đồng bộ các giải pháp về tuyên truyền vận động, chuyên môn kỹ thuật nhằm tạo sự chuyển biến trong các hoạt động nâng cao chất lượng Dân số thông qua hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước và sơ sinh nhằm nâng cao sức khỏe, giảm tật, bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, nhất là tật, bệnh và tử vong có liên quan đến các yếu tố di truyền.

- Thực hiện việc thu thập số liệu danh sách quản lý bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh định kỳ hàng quý nhằm theo dõi tình hình triển khai và quản lý số liệu thực hiện SLTS và SLSS.

2. Truyền thông chuyển đổi hành vi:

- Nhằm nâng cao chất lượng Dân số, kiểm soát tốt tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, duy trì mức sinh hợp lý và tăng cường có hiệu quả hoạt động truyền thông trong Chiến dịch Truyền thông lồng ghép, Mô hình, Đề án, đồng thời đổi mới về nội dung và hình thức với việc triển khai các Mô hình truyền thông mới, đảm bảo các hoạt động vận động, huy động cộng đồng và truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ được sâu rộng, đúng nội dung và đối tượng nhằm chuyển đổi nhận thức, thái độ, hành vi của các nhóm đối tượng góp phần hoàn thành chỉ tiêu năm.

[...]