ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 6 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
NÂNG
CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ CHO GIÁO VIÊN, HỌC SINH PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHIỆP, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THEO ĐỀ ÁN “DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ
THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2008 - 2020”
Thực hiện
Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 -
2020 (gọi tắt là Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020), Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực sử dụng ngoại
ngừ cho giáo viên, học sinh phổ thông,
giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên
theo Đề án “Dạy
và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”,
nội dung cụ thể
như sau:
I. THỰC TRẠNG DẠY VÀ
HỌC NGOẠI NGỮ TRONG GIÁO DỤC PHỐ THÔNG, GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP VÀ GIAO DỤC
THƯỜNG XUYÊN
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành:
Ủy
ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo triển khai thực hiện cụ thể trong toàn Thành
phố; đã ban hành
Quyết định số 3886/QĐ-UBND ngày 24/8/2011 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường học của Hà
Nội, giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch số
111/KH-UBND ngay 19/9/2011 về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý
giáo dục Thủ đô
giai đoạn 2011 - 2016
Thực hiện chỉ đạo của
UBND Thành phố, ngành Giáo dục và Đào tạo Thủ đô đã tạo điều kiện thuận lợi cho
khối giáo viên ngoại ngữ đặc biệt là giáo viên tiếng Anh tham gia các hoạt động
giao lưu, tổ chức nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy do chuyên
gia người Việt Nam cũng như chuyên gia nước ngoài giảng dạy.
Do vậy, trình độ đội
ngũ và chất lượng dạy - học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh trong các nhà
trường đã được cải thiện, số lượng
học sinh tự tin, năng động sử dụng tiếng Anh thành thạo ngày càng phát
triển, số lượng
giáo viên tiêng Anh mong muốn được nâng cao trình độ và tự tham gia vào các
chương trình đào tạo trong và ngoài nước ngày càng nhiều.
2.
Đội ngũ giáo viên ngoại ngữ:
2.1. Số lượng:
Hà Nội hiện có 1.656
trường (trong đó có 121 cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và 529 giáo viên
nước ngoài), 30.801 lớp, 1.094 243 học sinh, 110.441 cán bộ, giáo viên, nhân
viên (trong đó có 82.855 giáo viên các cấp học, 6.325 giáo viên tiếng Anh và 63
giáo viên các thứ tiếng khác).
- Giáo dục tiểu học
có 687 trường với 14.491 lớp, 496.807 học sinh, 25.255 cán bộ, giáo viên, nhân
viên, có 1.520 giáo viên tiếng Anh. 21 giáo viên tiếng Pháp.
- Giáo dục THCS có
695 trường với 9.008 lớp, 321.695 học sinh, 26.214 cán bộ, giáo viên, nhân
viên, trong đó có 2.399 giáo viên ngoại ngữ trong đó: giáo viên tiếng Anh có
2.372 người; ngoại ngữ khác có 27 người.
- Giáo dục THPT có
199 trường với 4.973 lớp, 212.961 học sinh, 14.970 cán bộ, giáo viên, nhân
viên, trong đó có 1.458 giáo viên ngoại ngữ trong đó: giáo viên tiếng Anh có
1.433 người; ngoại ngữ khác có 15 người.
- Giáo dục chuyên
nghiệp có 44 trường với 1.192
lớp, 45.109 học sinh, trong đó có 7 trường công lập và 37 trường ngoài công
lập. Số giáo
viên dạy ngoại ngữ có 170 người, trong đó giáo viên cơ hữu 110 người đều đạt
chuẩn, còn lại 60 người dạy hợp đồng và thỉnh giảng.
- Giáo dục thường
xuyên có 31 trung tâm trực thuộc, 6 trường BTVH hiệp quản và 577 Trung tâm học
tập cộng đồng với
1.137 lớp, 17.716 học viên các
hệ. Số giáo
viên dạy ngoại ngữ có 120 giáo viên, trong đó 36 giáo viên biên chế, 84 giáo
viên hợp đồng và thỉnh giảng. Hiện tại việc dạy và học ngoại ngữ của các Trung
tâm GDTX chủ yếu là dạy hệ THPT thí điểm, còn đối với hệ Bổ túc văn hóa dạy và
cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho học sinh học nghề.
2.2. Trình độ và
năng lực:
- Trong những
năm 1985-1990 các nhà trường chuyển hướng, chủ yếu dạy tiếng Anh nên thiếu
nhiều giáo viên tiếng Anh, một bộ phận giáo viên tiếng Anh vào nghề nhưng chưa
được đào tạo chính quy; giáo viên tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung được đào
tạo lại và chuyển sang dạy tiếng Anh nên còn bộc lộ một số hạn chế về kỹ năng
nghe, nói và phát âm. Kết qua khảo sát tháng 12/2011, có khoảng 40 % giáo viên
ngoại ngữ nghe và hiểu bài do chuyên gia giảng dạy, 30 % giáo viên hiểu được
50% bài giảng bằng tiếng nước ngoài, 30 % gần như không hiểu bài phải phiên
dịch sang tiếng Việt.
- Kết quả đánh
giá, xếp loại giáo viên ngoại ngữ cuối năm chưa cao cụ thể:
Tiểu
học 55% đạt loại tốt + khá; 37% loại trung bình; 8% loại yếu.
THCS
65% đạt loại tốt + khá; 32% loại trung bình; 3% loại yếu.
THPT 60% đạt
loại tốt + khá; 35% loại trung bình; 5% loại yếu.
GDTX 50% đạt
loại tốt + khá; 41% loại trung bình; 9% loại yếu. GDCN 48% đạt loại tốt + khá;
45% loại trung bình; 7% loại yếu.
3. Cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học ngoại ngữ:
- Giáo dục Tiểu học:
Tính đến năm 2011 mới đầu tư 10/687 trường có phòng học ngoại ngữ. Như vậy, số
phòng học ngoại ngữ của cấp tiểu học còn thiếu rất nhiều.
- Giáo dục
THCS: hiện có 144/595 trường có phòng học ngoại ngữ với 150 phòng học ngoại
ngữ. Như vậy, số phòng học ngoại ngữ của cấp THCS con thiếu rất nhiều. Trang
thiết bị phòng học ngoại ngữ của cấp THCS chưa đồng bộ, trừ một số trường đạt
chuẩn quốc gia..
- Giáo dục
THPT: hiện có 78/199 trường có phòng học ngoại ngữ với 90 phòng học ngoại ngữ,
trong đó công lập có 50/107 trường có phòng học ngoại ngữ; ngoài công
lập có 28/92 trường
có phòng học ngoại ngữ. Trang thiết
bị phục vụ dạy học ngoại ngữ của các
trường THPT mới được trang bị theo danh mục tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Giáo dục
chuyên nghiệp: Chưa có phòng học ngoại ngữ và trang thiết dạy học ngoại ngữ
đúng quy chuẩn.
- Giáo dục
thường xuyên: Việc dạy học ngoại ngữ hệ THPT mới thí điểm, còn đối với hệ Bổ
túc văn hóa thực hiện dạy và cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho học sinh học nghề, nên
thiếu trang thiết bị dạy học ngoại ngữ đồng bộ.
4.
Trình độ ngoại ngữ của học sinh:
Học sinh Tiểu
học, Trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên
và giáo dục chuyên nghiệp tuy có nhiều tiến bộ về chất lượng nhưng kỹ năng
nghe, kỹ năng nói còn yếu, chưa đáp ứng được với thực tế. Đa số học sinh học
xong trung học cơ sở lên tới cấp trung học phổ thông kiến thức đều bị quên
nhiều, giáo viên gần như dạy lại như kiến thức mới. Học sinh trung học phổ
thông học hết chương trình nhưng khi giao tiếp với người bản ngữ vẫn còn lúng
túng. Đối với học viên các lớp học chương trình giáo dục thường xuyên và giáo
dục chuyên nghiệp các từ vựng cần thiết trong giao tiếp và từ
vựng cần phục vụ chuyên môn cũng còn rất
nhiều hạn chế.
5.
Chương trình giảng dạy ngoại ngữ hiện hành:
- Tiểu học: Ngoài
việc thực hiện chương trình tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, một
số trường tiểu học cũng đã liên kết với các tổ chức nước ngoài và xin cấp phép
của Sở GD-ĐT Hà Nội để đa dạng hóa chương trình tiếng Anh, đưa vào chương trình
tiếng Anh nâng cao như: giáo trình DynEd, Family and friends, Let's learn
English, Let’s go, Phonics...
- Trung học cơ
sở và trung học phổ thông:
Chương trình
phổ thông do Bộ Giáo dục va Đào tạo ban hành cũng đã có nhiều đổi mới so với
chương trình cũ. Sách giáo khoa đã chú trọng nhiều đến kỹ năng giao tiếp và đối
tượng người học, tập trung cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Các chủ đề, chủ
điểm gắn liền vói cuộc sống thực tế, yêu cầu về kiểm tra đánh giá, thường xuyên
và định kỳ được nâng cao hơn nên chất lượng của học sinh cũng đã dần được cải
thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu của đề án Ngoại ngữ Quốc gia
2020.
- Giáo
dục thường xuyên:
Các trung tâm
giáo dục thường xuyên có chất lượng học sinh tuyển vào thấp hơn phổ thông,
nhưng dạy ngoại ngữ cùng chương trình phổ thông (bộ sách tiếng Anh chuẩn) do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, quy định cả về số tiết và nội dung như đối với
học sinh phổ thông. Vì vậy, học sinh khối các trung tâm giáo dục thường xuyên
gặp nhiều khó khăn.
- Giáo
dục chuyên nghiệp:
Môn tiếng Anh trong
khối giáo dục chuyên nghiệp có đặc thù về chuyên ngành, cần khối lượng lớn các
từ chuyên ngành, nhưng hiện nay chưa có giáo trình riêng chuyên ngành nên hầu
hết sử dụng các loại giáo trình trên thị trường như Stream line, new headway,
life lines... Chất lượng học sinh đầu vào phần lớn thấp, không đồng đều nên còn
gặp nhiều khó khăn trong dạy và học.
Từ thực trạng như
trên, việc tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 4113/QĐ-BGDĐT ngày
16/6/2009 của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc triển khai các hoạt động dạy và học
Ngoại ngữ trong thời kỳ hội nhập; Chỉ thị 40-CT7TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí
thư Trung ương, Chỉ thị 35/CT-TU ngày 04/8/2005 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch
số 111/KH-UBND ngày 19/9/2011 của UBND Thành phố về việc xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô giai đoạn 2011 - 2016
là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết hiện nay.
II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO
NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ CHO GIÁO VIÊN, HỌC SINH PHỐ THÔNG, GIÁO DỤC CHUYÊN
NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu.
1.1. Mục
tiêu chung:
Tiếp tục xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Ngoại ngữ của Thủ đô theo hướng
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục va Đào tạo trong thời kỳ hội nhập
quốc tế. Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ, triển khai chương trình
dạy học tiếng Anh theo sách giáo khoa mới ở các cấp học, bậc học để đến năm
2020 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng tiếng Anh trong
các cấp học, bậc học.
1.2. Mục
tiêu cụ thể:
- Tăng cường
nhận thức của cán bộ, giáo viên ngoại ngữ đặc biệt là giáo viên tiếng Anh trong
toàn ngành giáo dục Thủ đô về các cơ hội và thách thức đối với việc dạy và học
tiếng Anh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao chất
lượng dạy và học ngoại ngữ của giáo viên và học sinh thủ đô đáp ứng với nhu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II.
- Xây dựng và
phát huy mạnh mẽ môi trường tự học, tự nâng cao trình độ, bổ sung thêm kiến
thức trước nhu cầu ngày càng cao của phụ huynh và học sinh.
- Yêu cầu
đảm bảo các điều kiện về cở sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu, số
lượng và trình độ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và đề án ngoại ngữ quốc gia 2020.
- Phấn đấu
đến năm 2020, 100% giáo viên tiếng Anh các cấp học trong toàn thành phố được
đào tạo lại, bồi dưỡng và có chứng chỉ theo chuẩn quốc tế TOEFL; IELTS, FCE
hoặc tương đương.
- Triển khai
thực hiện tốt chương trình giáo dục 10 năm, môn tiếng Anh bắt buộc đưa vào
chương trình từ lớp 3. Học hết tiểu học học sinh phải đạt trình độ AI, tốt nghiệp Trung học Cơ sở, học sinh
đạt trình độ A2 và tốt nghiệp Trung học Phổ thông, học sinh đạt trình độ BI theo khung chuẩn chung Châu Âu.
- Tiếp tục
triển khai, mở rộng các chương trình tiếng Anh chất lượng cao tại các trường có
đủ điều kiện cơ sở vật chất như chương trình Cambridge, tiếng Anh DynEd, chương
trình quốc tế Anh, Úc, Mỹ…
- Triển khai
chương trình đào tạo tăng cường môn tiếng Anh đối với khối trung cấp chuyên
nghiệp.
- Phổ cập
trình độ tiếng Anh cho cán bộ, giáo viên, công chức, viên chức. Thực hiện đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng với nhu cầu xã hội; Phấn đấu đến năm
2020, 50% cán bộ, giáo viên, công chức, viên chức sử dụng thành thạo tiếng Anh;
65% thành phần Ban giám hiệu các trường các cấp học, bậc học sử dụng thành thạo
tiếng Anh giao tiếp
2. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
2.1. Công
tác tuyên truyền:
- Tổ chức phổ
biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Chính phủ và Thành
phố về hội nhập quốc tế trong cán bộ giáo viên toàn ngành. Phổ biến để mọi cán
bộ giáo viên nắm vững được những thời cơ và thách thức của ngành giáo dục đào
tạo khi đất nước ta tham gia hội nhập quốc tế.
- Tuyên
truyền về mục đích yêu cầu, nội dung của đề án Ngoại ngữ 2020. Nâng cao nhận
thức trách nhiệm của cán bộ quản lý các cấp, các ngành và phụ huynh về tầm quan
trọng của dạy học ngoại ngữ cũng như việc đa dạng hoa các ngoại ngữ trong các
cơ sở giáo dục, tạo điều kiện tốt để học sinh được thực hành nghe, nói bằng
ngoại ngữ.
- Xây dựng
nguồn thông tin liên quan đến giáo dục đào tạo của các nước, khai thác các quan
hệ quốc tế trong giáo dục đào tạo. Chủ động tìm kiếm đối tác nước ngoài và cung
cấp thông tin, tài liệu, hướng dẫn các văn bản thủ tục để các cơ sở giáo dục có
kế hoạch tự nâng cao năng lực đội ngũ và thiết lập các mối quan hệ hợp tác quốc
tế.
- Tổ chức tuyên
truyền việc thực hiện nghiêm túc những nội dung liên quan tới hợp tác quốc tế
theo sự chỉ đạo và phân công của Ban chỉ đạo Đề án ngoại ngữ Trung ương và của
Thành phố.
2.2. Nâng
cao trình độ, chất lượng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ:
- Phát
triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh đủ về số lượng, đảm bảo đúng chuẩn về trình
độ đào tạo nhằm thực hiện kế hoạch phát triển quy mô dạy học ngoại ngữ theo
chương trình mới ở bậc phổ thông. Tuyển dụng giáo viên tiếng Anh theo qui định của
Bộ GD&ĐT: giáo viên có trình độ đào tạo chính quy từ Cao đẳng Sư phạm trở
lên, có chứng chỉ năng lực ngôn ngữ theo tiêu chuẩn TOEFL, IELTS, FCE hoặc
tương đương trình độ B2 với giáo
viên Tiểu học và THCS; tương đương trình độ Cl
với giáo viên THPT; B2 với giao viên GDTX va GDCN.
- Đối với
Tiểu học, bổ sung chỉ tiêu tuyển dụng mới giáo viên tiếng Anh trên địa bàn
Thành phố cho các trường đang thực hiện theo chương trình cũ dạy 2 tiết/tuần và
8 trường tiểu học đang dạy thí điểm chương trình mới 4 tiết/tuần từ 2010-2011
thuộc 8 quận, huyện theo Quyết định 4674/QĐ-BGD&ĐT, ngày 15 tháng 10 năm
2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; THCS, THPT, GDTX và GDCN bổ sung chỉ tiêu theo
nhu cầu các đơn vị.
- Bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao năng lực ngoại ngữ và kiến thức hợp tác
quốc tế. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục liên kết, hợp tác
với các đối tác nước ngoài trong khuôn khổ quy định của nhà nước.
- Lập kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn: đến 2020 - giáo viên Tiểu học, Trung
học Cơ sở, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp 100% đạt
chuẩn trình độ bậc 4 hoặc B2 và giáo viên Trung học Phổ thông đạt chuẩn trình
độ bậc 5 hoặc Cl theo Quyết định 1400
và công văn 3051 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường khả
năng nghe, nói chuẩn cho giáo viên tiếng Anh bằng cách tạo cơ hội cho giáo viên
tiếng Anh được tiếp xúc với giáo viên bản ngữ, kết hợp với các phòng ban liên
quan tạo cơ hội cho giáo viên tiếng Anh được nâng cao trình độ, trao đổi kinh
nghiệm ở nước ngoài. Phấn đấu đến 2020, 100% giáo viên tiếng Anh có thể nghe và
hiểu bài do chuyên gia nước ngoài giảng dạy, không cần phiên dịch.
- Chỉ tiêu
phấn đấu đến 2020 kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên ngoại ngữ đạt:
THPT
80% đạt loại tốt + khá; 20% loại trung bình; 0% loại yếu;
THCS
85% đạt loại tốt + khá; 15% loại trung bình; 0% loại yếu;
Tiểu
học 80% đạt loại tốt + khá; 20% loại trung bình; 0% loại yếu;
GDTX
70% đạt loại tốt + khá; 30% loại trung bình; 0% loại yếu;
GDCN 68% đạt
loại tốt + khá; 32% loại trung bình; 0% loại yếu.
- Lập kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá giáo
viên theo chuẩn của đề án.
- Tham mưu với
các cấp lãnh đạo, các phòng ban liên quan để xây dựng tiêu chí tuyển dụng giáo
viên ngoại ngữ, đặc biệt giáo viên tiếng Anh để đạt chuẩn theo quy định của đề
án ngay từ khi tuyển dụng.
- Tăng cường
tổ chức các chuyên đề bộ môn để nâng cao chuyên môn, trình độ về phương pháp
giảng dạy đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội.
2.3. Tổ
chức dạy và học ngoại ngữ:
- Lập kế hoạch
kiểm tra, đánh giá chuẩn giáo viên tiếng Anh ở các cấp học cả 4 kĩ năng: nghe,
nói, đọc, viết.
- Triển khai
thí điểm dạy tiếng Anh lớp 3, lớp 6 và lớp 10
theo chương trình mới; 100% học sinh tiểu học
được làm quen với tiếng Anh, thẩm định điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên; mở rộng dần quy mô đến năm 2020, hầu hết các trường tiểu học, THCS
và THPT dạy học theo chương trình ngoại ngữ 10
năm.
- Thực hiện dạy
chương trình tiếng Anh tự chọn theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo đối
với các khối lóp 3-12. Các trường tiểu học (những đơn vị có đủ điều kiện) dạy
bổ trợ chương trình tiếng Anh DynEd, Phomcs, tài liệu tiếng Anh tăng cường và
làm quen với tiếng Anh dành cho học sinh tiểu học.
- Mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước phát triển, đưa chương trình tiếng Anh chuẩn quốc
tế như Cambridge, TOEIC, TOEFL... vào chương trĩnh bổ trợ tăng cường tiếng Anh
cho học sinh ở những trường học 2 buổi/ngày.
- Thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá, chú trọng kỹ năng nghe, nói,
phát triển khẩu ngữ.
- Khuyến
khích, động viên giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động tiếng Anh như
Olympic tiếng Anh, Festival tiếng Anh, thi hùng biện tiếng Anh, thi tìm hiểu về
Hà Nội bằng tiếng Anh, các câu lạc bộ tiếng Anh cấp cơ sở và cấp thành phố...
- Có kế hoạch
kiểm tra đầu ra các cấp, phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% giáo viên tiểu học,
giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; giáo viên trung học phổ
thông đạt trình độ bậc 5 hoặc Cl ;
giáo viên ngành học giáo dục thường xuyên, giáo viên ngành học giáo dục chuyên
nghiệp đạt trình độ bậc 4 hoặc B2. Học sinh hết tiểu học đạt trình độ A1 ; trung học cơ sơ đạt trình độ A2 ;
trung học phổ thông đạt trình độ B1 ;
tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên đạt trình độ B1 và tốt nghiệp giáo dục chuyên nghiệp đạt trình độ B1
2.4. Tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học ngoại ngữ:
- Rà soát lại
trang thiết bị dạy ngoại ngữ ở các trương tiểu học, THCS, THPT, Giáo dục thường
xuyên Thống kê các chương trình dạy ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2, tự
chọn, các chương trình liên quan đến tổ chức
nước ngoài.
- Có kế hoạch
tăng cường đầu tư cơ sở vất chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu cho bộ môn
ngoại ngữ. Lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu để triển khai đề án
ngoại ngữ xây dựng theo lộ trình để đầu tư cho phù hợp.
- Theo dõi
việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị đã được cấp phát phục vụ cho công tác
giảng dạy các bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng.
2.5. Thực
hiện chế độ chính sách đối với giáo viên ngoại ngữ:
- Phát động
phong trào học ngoại ngữ, tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh cho cán bộ, giáo
viên trẻ, tặng các suất học bổng cho giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều học
sinh đạt giải cấp thành phố, cấp quốc gia, quốc tế để tham gia vào các khóa học
nâng cao trình độ tiếng Anh.
- Có chính sách
đãi ngộ đối với đội ngũ các nhà giáo dạy các môn khoa học tự nhiên
bằng tiếng nước ngoài.
- Ưu
tiên cho các giáo viên đạt giải các kỳ thi giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp
quốc gia được đi trao đổi kinh nghiệm hoặc đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài.
- Ưu tiên tuyển
chọn các giáo viên có khả năng dạy các môn khoa học tự nhiên có trình độ ngoại
ngữ đạt chuẩn từ B2 trở lên cho đi đào tạo ở nước ngoài theo hướng bồi dưỡng 06
tháng trong nước và 01 năm ở nước ngoài để có thể dạy song ngữ tiếng Anh các
môn khoa học.
- Ưu tiên
tuyển dụng giáo sinh các môn khoa học tự nhiên đạt chuẩn trình độ đào tạo và sử
dụng thành thạo ngoại ngữ trong giao tiếp. Có chính sách khuyến khích giáo viên
dạy khoa học, học thêm ngoại ngữ để dạy môn của mình bằng ngoại ngữ.
- Ưu tiên các
nguồn học bổng để cán bộ quản lý, đội ngũ ban giám hiệu các trường có cơ hội
thực tập tại nước ngoài để nâng cao trình độ tiếng Anh nhằm đáp ứng yêu cầu của
đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020.
2.6.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa phục vụ dạy và
học ngoại ngữ:
- Thực
hiện tốt việc phối hợp giữa các ban ngành, các cấp để thực hiện tốt các chính
sách về xã hội hóa giáo dục trong quá trình triển khai đề án.
- Phối hợp
tốt với hội cha mẹ học sinh để khai thác tiềm năng của các gia đình hỗ trợ phục
vụ cho công tác dạy và học ngoại ngữ.
- Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, thu hút sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác giáo dục
đặc biệt là hỗ trợ cho chương trình dạy tiếng nước ngoài, tăng cường tạo cơ hội
cho giáo viên và học sinh giao lưu trong nước và quốc tế.
2.7. Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế:
- Tổ chức hội
nghị tập huấn và triển khai công tác hợp tác quốc tế cho các cán bộ quản lý và
giáo viên phụ trách của các cơ sở giáo dục. Phát triển và quản lý tốt các cơ sở
giáo dục dân lập, tư thục, các cơ sở có yếu tố nước ngoài; các cơ sở giáo dục
trình độ cao, chất lượng cao góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng trên địa bàn Thủ đô.
- Mở rộng, đa
dạng hóa các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, các cá nhân có nguyện vọng tham gia đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào
tạo ngoại ngữ, tham gia vào hỗ trợ cho các hoạt động ngoại khóa như Olympic,
Festival, thi hùng biện bằng tiếng Anh, tạo
ra nhiều sân chơi bổ ích, lành mạnh cho học
sinh được sử dụng tiếng Anh.
- Tạo điều kiện
thuận lợi và sẵn sàng
đón tiếp các chuyên gia, giảng viên có trình độ cao ở nước ngoài tới thăm và
thực hiện các hội nghị, hội thảo tập huấn cho giáo viên. Cử cán bộ quản lý,
giáo viên tham dự các khoa bồi dưỡng, các hội nghị, hội thảo quốc tế về dạy học
ngoại ngữ ở trong và ngoài nước
3. Kinh phí
Kinh phí để
triển khai, thực hiện Kế hoạch đề án Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho
giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên
theo Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg
– Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 giai đoạn 2012-2020 được trích từ kinh phí
trong chương trình mục tiêu Quốc gia; từ nguồn ngân sách của Thàảnh phố và các
quận, huyện, thị xã.
4. Lộ trình
thực hiện
4.1. Giai
đoạn 2012-2013:
4.1.1. Kiện
toàn và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống các trường học của Hà Nội, đến năm 2020.
4.1.2. Rà soát,
đánh giá thực trạng của đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ, số lượng học sinh học
ngoại ngữ; Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo
viên Ngoại ngữ. Tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố về việc tuyển dụng giáo
viên tiếng Anh và các ngoại ngữ khác (Pháp, Nhật, Đức, Trung, Nga) theo chuẩn
ngay từ khi tuyển dụng (Kèm theo phụ lục số
1.
4.1.3. Rà soát, đánh
giá năng lực giáo viên Ngoại ngữ cho 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT,
GDTX, GDCN cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết theo chuẩn chung Châu Âu để lấy
chứng chỉ quốc tế TOEFL; IELTS, FCE hoặc tương đương; tổ chức các hội nghị, hội
thảo trong và ngoài nước ; xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
những đối tượng chưa đạt chuẩn; nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ nói
chung và giáo viên ngoại ngữ nói riêng từ tiểu học, THCS, GDCN,
GDTX và THPT (trong đó có bồi dưỡng trong
nước và học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài) (Kèm
theo phụ lục số 2).
4.1.4. Rà soát, thống kê
trang thiết bị dạy Ngoại ngữ ở các trường tiểu học, THCS, THPT, GDTX, GDCN; Xây
dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu để triển khai
đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Những trường đã có phòng học ngoại ngữ sẽ bổ
sung trang thiết bị theo yêu cầu của đề án. Những trường chưa có phòng học
ngoại ngữ : đối với khối Tiểu học và THCS - kinh phí đầu tư xây dựng phòng học
ngoại ngữ và trang thiết bị đi kèm lấy từ nguồn ngân sách của các quận, huyện,
thị xã; đối với khối THPT, GDTX, GDCN lấy từ nguồn vốn chương trình mục tiêu
Quốc gia của Trung ương và Thành phố (Kèm theo phụ
lục số 3).
4.1.5. Xây dựng kế hoạch
triển khai đề án của từng cấp học cho mỗi năm học; Xây dựng kế hoạch kiểm tra
chất lượng cho giáo viên tiếng Anh; thực hiện theo yêu cầu của các ngành chức
năng và cơ quan phụ trách chuyên môn về việc xây dựng chương trình, biên soạn
và ban hành giáo trình ngoại ngữ, chương trình, giáo trình ngoại ngữ tăng
cường, triển khai việc lựa chọn một số chương trình, tài liệu dạy học ngoại ngữ
của nước ngoài phù hợp với mục tiêu, yêu cầu dạy học ngoại ngữ các cấp học và
bậc trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam
để sử dụng cho các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
4.1.6. Tăng
cường hợp tác với các chuyên gia, giảng viên nước ngoài có trình độ chuyên môn
cao để tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về dạy học ngoại ngữ và bồi dưỡng
kiến thức nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục;
4.2. Giai
đoạn 2013-2015:
4.2.1. Tiếp tục
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn 2012-2013 đã đề ra.
4.2.2. Tổ
chức các lớp bồi dưỡng cho 50% giáo viên để nâng cao trình độ từ A2 lên B1, B2, Cl,
C2. Tiếp tục thực hiện kiểm lấy chứng chỉ quốc tế TOEFL; IELTS, FCE hoặc tương
đương cho giáo viên các cấp học để đạt chuẩn.
Phấn đấu giai
đoạn 2013-2015 đạt:
- 50% giáo viên
tiểu học đạt trình độ bậc 4 hoặc B2;
- 50% giáo
viên trung học cơ sở đạt trình độ bậc 4 hoặc B2;
- 50% giáo
viên trung học phổ thông đạt trình độ bậc 5 hoặc C1;
- 50% giáo
viên ngành học giáo dục thường xuyên đạt tình độ bậc 4 hoặc B2;
- 50% giáo
viên ngành học giáo dục chuyên nghiệp đạt trình độ bậc 4 hoặc B1.
4.2.3. Tiếp tục xây
dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề, hội thảo cho giáo viên tiếng Anh các cấp (
Phấn đấu mỗi năm tổ chức 10 chuyên đề cho 5 cấp học); Tổ chức các đoàn tham
quan, học tập và nghiên cứu ở nước ngoài về công tác dạy học ngoại ngữ (Phấn
đấu mỗi năm tổ chức 02 đoàn trao đổi kinh nghiệm).
4.2.4. Tăng cường
làm việc, hợp tác với các chuyên gia, giảng viên nước ngoài để tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế về dạy học ngoại ngữ, đổi mới phương pháp (Phấn đấu mỗi
năm tổ chức 02 hội thảo quốc tế).
4.2.5. Lập kế
hoạch đánh giá năng lực học sinh hết tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, giao dục thường xuyên và trung học chuyên nghiệp theo chương trình 10
năm. Phấn đấu đến 2015 đạt chỉ tiêu:
- 60% học sinh
hết tiểu học đạt trình độ A1;
- 60% học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở đạt trình độ A2;
- 40% học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ B1;
- 40 % học
sinh tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên đạt trình độ B1;
- 40 % học sinh tốt nghiệp hệ trung cấp
chuyên nghiệp đạt trình độ B1.
4.2.6 Tổ chức tổng kết,
đánh giá việc thực hiện đề án Ngoại ngữ 2020 giai đoạn 2012-2015.
4.3. Giai
đoạn 2016-2020:
4.3.1 Tiếp tục
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn 2012-2015 đã đềra;
4.3.2 Tổ chức các
lớp bồi dưỡng cho giáo viên để nâng cao trình độ từ A2 lên B1, B2, Cl,
C2. Tiếp tục thực hiện kiểm tra lấy chứng chỉ quốc tế TOEFL; IELTS, FCE hoặc
tương đương cho số giáo viên còn lại các cấp học để giáo viên đạt chuẩn như
trong mục tiêu đề ra;
Phấn đấu đến
năm 2020 đạt:
- 100% giáo
viên tiểu học đạt trình độ bậc 4 hoặc B2;
- 100% giáo
viên trung học cơ sở đạt trình độ bậc 4 hoặc B2;
- 100% giáo
viên trung học phổ thông đạt trình độ bậc 5 hoặc C1;
- 100% giáo
viên ngành học giáo dục thường xuyên đạt trình độ bậc 4 hoặc B2;
- 100% giáo
viên hệ trung cấp chuyên nghiệp đạt trình độ bậc 4 hoặc B2;
4.3.3. Tiếp
tục xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề, hội thảo cho giáo viên tiếng Anh các
cấp; Tổ chức các đoàn tham quan, học tập và nghiên cứu ở nước ngoài về công tác
dạy học ngoại ngữ. (Phấn đấu mỗi năm tổ chức 02 hội thảo quốc tế, 02 đoàn tham
quan, học tập tại nước ngoài).
4.3.4. Xây dựng kế
hoạch đánh giá năng lực học sinh khi hết tiểu học, trung học cơ sở theo chương
trình 10 năm. Phấn đấu đến 2020:
- 100% học
sinh học hết tiểu học đạt trình độ A1;
- 100% học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở đạt trình độ A2;
- 100% học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ B1;
- 100% học sinh tốt nghiệp hệ giáo dục
thường xuyên đạt trình độ B1;
- 100% học
sinh tốt nghiệp hệ trung học chuyên nghiệp đạt trình độ B1.
4.3.5. Tổ
chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện đề án Ngoại ngữ 2020 giai đoạn 2016-2020
và tổng kết quá trình thực hiện đề án.
5. Tổ chức
thực hiện:
Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường học của Hà Nội,
giai đoạn 2011 - 2020 chỉ đạo cụ thể, sâu sát thực hiện Kế hoạch, cân đối kinh
phí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý và từ các nguồn khác để thực
hiện mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch.
Ủy ban Nhân
dân Thành phố giao trách nhiệm cho các đơn vị như sau:
5.1. Sở
Giáo dục và Đào tạo:
Là cơ quan
thường trực, đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, hoàn toàn
chịu trách nhiệm trong khâu tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch, cụ thể:
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn kiểm tra các quận, huyện, thị
xã, các trường tiểu học, THCS, TTGDTX, GDCN và THPT xây dựng kế hoạch chi tiết,
cụ thể hóa những nội dung của Kế hoạch để triển khai thực hiện;
- Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chi ngân sách, định mức chi cụ
thể thực hiện Kế hoạch, trình UBND Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học
(Tiếng Anh, Trung, Nga, Pháp, Đức, Nhật) theo chuẩn hóa;
- Phối hợp với
các sở, ngành, UBND các cấp làm tốt công tác tuyên truyền thực hiện các nội
dung của Kế hoạch cho toàn dân;
- Định kỳ 6
tháng, 1 năm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Bộ Giáo dục Đào tạo và
Ủy ban nhân dân Thành phố.
5.2. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên ngoại
ngữ nói chung và giáo viên tiếng Anh nói riêng.
5.3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định các chương trình, dự án
thuộc nội dung Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhan dân Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho
các cấp học (Tiểu học, THCS, TTGDTX, GDCN, THPT), huy động các nguồn lực xã hội
cho sự nghiệp phát triển giáo dục và thực hiện tốt mục tiêu của đề án.
5.4. Sở
Tài chính:
- Bố trí ngân
sách chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu cho giáo đục để bảo đảm các
mục tiêu, tiến độ thực hiện Kế hoạch, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy
định pháp luật.
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và triển
khai cơ chế tài chính mới cho đề án 2020 giai đoạn 2012 - 2020;
- Hướng dẫn
sử dụng kinh phí, quản lý tài chính thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
5.5. Sở
Nội vụ:
Chủ trí phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất chế độ chính sách đối với cán bộ quản
lý, giáo viên, bổ sung thêm chỉ tiêu biên chế cho các cấp học có đủ số lượng
giáo viền đạt chuẩn cần cho chương trình tiếng Anh mới, đặc biệt cấp tiểu học
triển khai chương trình 10 năm; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí đủ
giáo viên cho các cơ sở giáo dục công lập.
5.6. Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng
chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ
đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
- Chỉ đạo thực
hiện kể hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, kiểm tra đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục, thường xuyên kiểm
tra, ra soát những giáo viên chưa đạt chuẩn, giám sát việc tuyển viên chức mới
theo chuẩn để đạt được mục tiêu của đề án;
- Chỉ đạo việc
thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế
độ, chính sách khác đối với giáo viên trên địa bàn theo quy định.
5.7. Các
cơ sở giáo dục đào tạo:
Trực tiếp
triển khai cụ thể thực hiện các nội dung theo Kế hoạch và theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận huyện, thị xã, đảm bảo chất lượng, hiệu
quả dạy và học
ngoại ngữ, nhất là
tiếng Anh trong đơn
vị.
5.8. Các
cơ quan thông tin, báo chí:
Tăng cường
tuyên truyền, cổ vũ việc dạy và học ngoại ngữ, thực hiện các nội dung của Kế
hoạch
Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội đề nghị các tổ chức, đoàn thể cùa Thành phố, đồng thời yêu
cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ chức
năng nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện
tốt Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|