Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 890/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 1690/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 890/KH-UBND
Ngày ban hành 17/05/2024
Ngày có hiệu lực 17/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hoàng Xuân Tân
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 890/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 17 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1690/QĐ-TTG NGÀY 26/12/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án 1690), UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đảm bảo đội ngũ nhân lực thực thi nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trên cả ba trụ cột (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số); bố trí đủ nguồn lực để phát triển, vận hành, duy trì các nền tảng số và các bộ công cụ sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.

- Hình thành Mạng lưới chuyển đổi số rộng khắp từ cấp tỉnh đến cơ sở có sự tham gia của cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội, thu hút toàn dân tham gia chuyển đổi số quốc gia (gọi tắt là Mạng lưới chuyển đổi số).

2. Yêu cầu

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định và phân công tại Kế hoạch.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, cần tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các nội dung nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số của tỉnh.

- Việc kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số trên nguyên tắc không làm tăng biên chế cán bộ, công chức; không làm tăng tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước theo yêu cầu của Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông để tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp mới về chuyển đổi số.

b) Sở Thông tin và Truyền thông và 100% đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương (nếu có) được tăng cường bố trí biên chế (điều phối trong tổng biên chế được giao của tỉnh) đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ, giải pháp mới về chuyển đổi số.

c) 100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã bố trí bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

d) 100% các tổ chức, cá nhân trong Mạng lưới chuyển đổi số được tiếp cận, sử dụng các nền tảng số, bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc và của tỉnh phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.

2. Định hướng đến 2030

a) Mạng lưới chuyển đổi số được hình thành, hoạt động hiệu quả, gắn kết chặt chẽ, phối hợp đồng bộ trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số của tỉnh và quốc gia.

b) 100% đội ngũ nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số từ tỉnh đến cơ sở hằng năm được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ và vị trí việc làm.

III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ

1. Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo hướng tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân công, phân cấp phù hợp, cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì triển khai; nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì, thuê ngoài dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp; nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì, huy động sự tham gia của xã hội để triển khai.

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và thực thi/pháp luật về chuyển đổi số từ tỉnh đến cơ sở 

a) Tăng cường thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại các sở, ban, ngành; bố trí bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị; rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc cho các tổ chức, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin. Ưu tiên bố trí, bổ sung nguồn lực kịp thời đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số; vận hành và bảo đảm an toàn thông tin cho cơ sở dữ liệu/ hệ thống thông tin, hạ tầng số, nền tảng số chuyên ngành của cơ quan, đơn vị.

b) Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế công chức Phòng Chuyển đổi số, số lượng người làm việc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông đáp ứng yêu cầu tham mưu quản lý nhà nước, triển khai nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số; quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số; vận hành và bảo đảm an toàn thông tin cho cơ sở dữ liệu/ hệ thống thông tin, hạ tầng số, nền tảng số dùng chung của tỉnh.

c) Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, biên chế công chức tại các Phòng Văn hóa và Thông tin cấp bảo đảm quy định và phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương; bố trí bộ phận hoặc cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, ưu tiên bố trí, bổ sung nguồn lực kịp thời đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số; vận hành và bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng, ứng dụng, dịch vụ chính quyền số, đô thị thông minh của huyện, thị xã, thành phố.

d) Tăng cường thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý của xã, phường, thị trấn; bố trí cán bộ, công chức tham gia Mạng lưới chuyển đổi số của tỉnh.

[...]