ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 23 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 3 NĂM THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
Thực hiện Kế hoạch số 1871/KH-TTCP
ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Thanh tra Chính phủ về việc tổng kết đánh giá 03
năm thực hiện Luật Tiếp công dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổng kết
03 năm thực hiện Luật Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau;
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a. Đánh giá khách quan, toàn diện thực
tiễn 03 năm thực hiện Luật Tiếp công dân, qua đó xác định những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong tổ chức thi
hành Luật Tiếp công dân.
b. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp để
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập; kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sửa đổi
Luật Tiếp công dân và những văn bản pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân (nếu cần thiết).
2. Yêu cầu
a. Việc tổng kết phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, triển khai đến từng
sở, ngành và huyện, thành phố; bảo đảm tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
b. Nội dung tổng kết phải thiết thực,
phản ánh đúng thực tế kết quả tổ chức thực hiện pháp luật của từng cấp, từng
ngành, đồng thời tham khảo ý kiến đánh giá của công dân, tổ chức.
II. PHẠM VI, NỘI
DUNG TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
Tổng kết, đánh giá các quy định của
Luật Tiếp công dân và thực tiễn 03 năm thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
đến ngày 01 tháng 7 năm 2017 trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung tổng kết
Tổng kết thực hiện Luật Tiếp công dân
tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Tình hình triển khai thực hiện Luật
(công tác chỉ đạo của lãnh đạo các các sở, ngành, huyện, thành phố; xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai; ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành, việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định...);
- Tình hình công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh và kết quả xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh từ khi Luật Tiếp công dân có hiệu lực thi hành.
- Đánh giá tình hình, kết quả của hoạt
động tiếp công dân và những thuận lợi, hạn chế khó khăn trong việc thực hiện
các quy định của Luật Tiếp công dân:
+ Về quyền, nghĩa vụ của người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của người tiếp công dân;
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân các cấp;
+ Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan Nhà nước trong việc tiếp công dân; trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân
thường xuyên;
+ Hoạt động tiếp công dân trong trường
hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung;
+ Hoạt động phân loại và xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong quá trình tiếp công dân;
+ Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
tiếp công dân.
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
Luật Tiếp công dân.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố
Xây dựng Báo cáo tổng kết 03 năm thực
hiện Luật Tiếp công dân theo Đề cương kèm theo Kế hoạch
này và tiến hành tổng kết đánh giá việc thực hiện Luật Tiếp công dân (căn cứ
vào tình hình thực tế, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có thể tổ chức,
hoặc không tổ chức hội nghị tổng kết). Báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh) để tổng hợp. Thời gian xong trước ngày 20/9/2017.
2. Đối với Ban Tiếp công dân của tỉnh
Xây dựng Báo cáo tổng kết 03 năm thực
hiện Luật Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh gửi về Thanh tra tỉnh
để tổng hợp trước ngày 25/9/2017.
3. Đối với Thanh tra tỉnh
Tổng hợp báo cáo của các huyện, thành
phố, sở, ngành; xây dựng Báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện
Luật Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ
xong trước ngày 05/10/2017.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết thực hiện Luật Tiếp công
dân trên toàn tỉnh trước ngày 15/11/2017.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện tổng kết Luật
Tiếp công dân của các sở, ngành và các huyện, thành phố do các sở, ngành và các huyện, thành phố tự đảm bảo.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện tổng kết
Luật Tiếp công dân thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh: Giao Thanh tra tỉnh lập dự
toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định; tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Trên đây là Kế hoạch tổng kết 3 năm
thi hành Luật Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các cơ quan, đơn vị
nghiêm túc triển khai thực hiện. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiến hành tổng
kết và xây dựng báo cáo. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, báo cáo,
phản ánh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để kịp thời chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (để
báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo
cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo
cáo);
- Cục I, Thanh tra Chính phủ;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn đại
biểu QH tỉnh; HĐND tỉnh
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện,
thành phố;
- Lưu VT, VP10, VP7,
VP2, VP5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA SỞ, NGÀNH, UBND
HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kỳ báo cáo: từ ngày 01/7/2014 đến 01/7/2017)
Kèm theo Kế hoạch số: 86/KH-UBND ngày 23
tháng 8 năm 2017
I. VIỆC LÃNH ĐẠO,
CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán
triệt việc thực hiện Luật Tiếp công dân.
2. Việc ban hành các văn bản để tổ chức
triển khai Luật Tiếp công dân.
3. Hoạt động quán triệt Luật Tiếp
công dân cho cán bộ, công chức, viên chức; tuyên truyền, phổ biến đối với các tầng
lớp nhân dân.
4. Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định.
II. KHÁI QUÁT
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TỪ 01/7/2014 ĐẾN 01/7/2017
1. Bối cảnh và tình hình chung về
công tác tiếp công dân từ ngày 01/7/2014 đến 01/7/2017.
2. Thống kê và phân loại khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo nội dung, tính chất vụ việc và theo thẩm quyền giải
quyết:
- Theo nội dung, tính chất vụ việc: khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đông người, phức tạp.
- Theo thẩm quyền giải quyết: khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan hành chính nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp; Đảng bộ các cấp;
Đoàn đại biểu Quốc hội cấp tỉnh.
3. Tổng hợp và phân tích kết quả xử lý
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: chuyển cho các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết; hướng dẫn cho công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết; thụ lý để giải quyết theo thẩm
quyền.
III. ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
Nêu thực trạng công tác tiếp công dân
và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các quy định của Luật
Tiếp công dân qua các nội dung sau:
1. Quyền, nghĩa vụ của người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của người tiếp công dân
a. Thực trạng thực hiện các quy định
về:
- Quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Trách nhiệm của cán bộ tiếp công
dân.
b. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
2. Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân cấp tỉnh, Trụ Sở tiếp công dân cấp huyện,
việc tiếp công dân ở cấp xã
a. Thực trạng thực hiện các quy định
về:
- Việc thành lập Ban Tiếp công dân cấp
tỉnh, cấp huyện (cơ cấu, số lượng, trình độ công chức được bố trí tại Ban Tiếp
công dân cấp tỉnh, cấp huyện hiện nay).
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Việc tiếp công dân của đại diện các
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân.
- Mối quan hệ phối hợp giữa Ban tiếp
công dân với các cơ quan, đơn vị thường xuyên tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân; với cơ quan Thanh tra cùng cấp, với các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh,
với Ban Tiếp công dân Trung ương.
- Việc xây dựng Trụ sở tiếp công dân
cấp tỉnh, cấp huyện. Điều kiện làm việc, trang thiết bị tại Trụ sở tiếp công
dân.
- Việc tiếp công dân ở cấp xã; trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác tiếp
công dân.
b. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
3. Tiếp công dân tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị
a. Thực trạng thực hiện các quy định
về:
- Việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất
của Chủ tịch UBND các cấp và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện trong việc tiếp công dân; việc trả lời các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh khi tiếp công dân.
- Việc kiểm tra, đôn đốc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp và người đứng đầu các cơ quan
trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân.
- Việc bố trí công chức làm công tác
tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và tại
UBND cấp xã.
- Việc tiếp công dân của đại biểu Quốc
hội, của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.
- Việc bố trí địa điểm tiếp công dân
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hoạt động tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức, cá nhân: công bố thông tin về việc tiếp công dân; việc tiếp nhận
và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc phân loại và
chuyển đơn; trách nhiệm thông báo cho Ban tiếp công dân, người tiếp công dân về
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được
chuyển đến; việc thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
b. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
4. Việc tiếp và xử lý trường hợp
nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
a. Thực trạng thực hiện các quy định
về:
- Số lượng đoàn đông người đến Trụ sở,
địa điểm tiếp công dân tại địa phương.
- Việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều
người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung tại nơi tiếp công
dân.
- Trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị và sự phối hợp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
b. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
5. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động
tiếp công dân
a. Thực trạng thực hiện các quy định
về:
- Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
tiếp công dân (kinh phí, trang thiết bị, việc áp dụng công nghệ thông tin...).
- Chế độ, chính sách đối với cán bộ
tiếp công dân.
b. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
6. Việc xử lý hành vi vi phạm pháp
luật tiếp công dân
- Tình hình vi phạm pháp luật của
công dân khi đến Trụ sở, địa điểm tiếp công dân.
- Việc xử lý đối với những hành vi vi
phạm đó.
- Sự phối hợp của cơ quan Công an
trong việc xử lý hành vi vi phạm.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn.
V. KIẾN NGHỊ
1. Về các quy định về quyền, nghĩa
vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của người tiếp
công dân.
2. Về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân; việc tiếp công dân tại cấp xã.
- Về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm
vụ của Ban Tiếp công dân, Trưởng Ban Tiếp công dân.
- Về mối quan hệ, sự phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
- Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân.
- Về việc tiếp công dân tại cấp xã.
3. Về hoạt động tiếp công dân tại
các Cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Về trách nhiệm tiếp công dân định kỳ,
đột xuất; trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc hoạt động tiếp công dân của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Việc bố trí công chức làm công tác
tiếp công dân.
- Việc tiếp nhận, xử lý đơn tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
4. Về trách nhiệm tiếp và xử lý
trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội
dung.
5. Về điều kiện đảm bảo cho hoạt động
tiếp công dân
- Về kinh phí, trang thiết bị tại Trụ
sở, địa điểm tiếp công dân.
- Về chế độ bồi dưỡng, trang phục...
đối với cán bộ tiếp công dân;
- Về việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ tiếp công dân.
6. Việc xử lý đối với các hành vi
vi phạm
7. Các vấn đề khác.