Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 834/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 834/KH-UBND
Ngày ban hành 26/06/2021
Ngày có hiệu lực 26/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Kpă Thuyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 834/KH-UBND

Gia Lai, ngày 26 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2030

Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới (BĐG) tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân và cả cộng đồng đối với công tác BĐG. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác BĐG.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, ngăn chặn sự gia tăng của tình trạng này thông qua việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân và phát triển, tăng cường khả năng đáp ứng của các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

- Nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội; giảm khoảng cách giới trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất BĐG hoặc có nguy cơ bất BĐG cao.

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo điều kiện, cơ hội để nữ giới và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững nhằm thu hẹp khoảng cách giới.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị

Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên 40% so với tổng số lao động nữ vào năm 2025, khoảng 50% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025, dưới 25% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt 27% vào năm 2025, 30% vào năm 2030.

c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 70% và đến năm 2030 đạt trên 80% người bị bạo lực gia đình được phát hiện được tiếp cận ít nhất một lần trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: Duy trì từ năm 2021 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: Duy trì đến năm năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 108 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ huyện, thị xã, thành phố có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới đạt 20% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.

[...]