ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 830/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 12
tháng 04 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRONG MÙA MƯA, LŨ NĂM 2023
Thực hiện Văn bản số
1631/VPCP-NN ngày 14/3/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc quản lý, bảo đảm an
toàn đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện; Chỉ thị số 1416/CT-BNN-TL ngày 10/3/2023
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác bảo đảm
an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2023.
Nhằm thực hiện nghiêm quy định
pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước; chủ động ứng phó với các diễn biến bất
thường của thời tiết, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa lũ sắp
tới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Xác định cụ thể các nội dung
công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ, tổ chức triển khai Chỉ thị
số 1416/CT-BNN-TL ngày 10/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo
đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Xác định rõ trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Chủ động ứng phó với các tình
huống diễn biến bất thường của thời tiết, bảo đảm an toàn cho công trình và
vùng hạ du hồ đập thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục tổ chức thực hiện
nghiêm các quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ
về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm
bảo an toàn đập, hồ chứa nước; Kế hoạch số 2247/KH-UBND ngày 09/10/2018 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Tổ chức tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý. Phân công trách nhiệm cụ thể cho cơ quan, đơn vị quản lý công
trình, bổ sung các phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị làm việc nhằm nâng cao
năng lực chỉ đạo, điều hành. Khẩn trương kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại đơn vị, công trình; bổ sung phương tiện kỹ
thuật, trang thiết bị làm việc, nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, ứng
phó trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; chuẩn bị đầy
đủ lực lượng, vật tư, phương tiện dự phòng, đảm bảo ứng phó ngay khi có sự cố xảy
ra, bảo đảm thực hiện việc xử lý sự cố công trình theo phương châm “bốn tại chỗ”.
3. Tổ chức rà soát, điều chỉnh
phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công
trình và vùng hạ du, nhất là các kịch bản ứng phó thiên tai trong điều kiện xảy
ra mưa lớn, cực đoan. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
đối với các đập, hồ chứa nước xung yếu, khu vực hạ du có đông dân cư, cơ sở hạ
tầng quan trọng.
4. Kiểm tra việc vận hành các
công trình thủy lợi trên địa bàn; rà soát và có giải pháp xử lý ách tắc dòng chảy,
không đủ khả năng thoát lũ khi vận hành xả lũ của hồ chứa thủy lợi; đánh giá
các nội dung không còn phù hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung
quy trình vận hành nhằm bảo đảm vận hành an toàn công trình và vùng hạ du, nhất
là các hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh vùng hạ du.
5. Rà soát, đánh giá năng lực của
các tổ chức được giao khai thác vận hành các đập, hồ chứa nước, đảm bảo năng lực
tối thiểu theo yêu cầu tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi. Tuyệt đối không giao cho tổ chức, cá nhân không có đủ năng lực quản
lý, khai thác đập, hồ chứa nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu giao các
tổ chức không đủ năng lực để quản lý, khai thác dẫn đến mất an toàn hoặc sự cố
công trình.
6. Chỉ đạo nghiêm việc thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn công trình, kiên quyết xử lý đối với các
tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an
toàn công trình thủy lợi. Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các quy định về
quản lý an toàn đập, hồ chứa nước (quy trình vận hành, phương án ứng phó trong
tình huống khẩn cấp, kiểm định an toàn đập, hệ thống cơ sở dữ liệu, công tác bảo
trì…).
7. Đôn đốc kiểm tra các công
trình đang thi công, đảm bảo hoàn thành tiến độ thi công vượt lũ, chống lũ an
toàn; tuyệt đối không thi công các hạng mục công trình chính trong mùa mưa lũ.
Chỉ đạo các chủ đầu tư rà soát, xây dựng phương án ứng phó thiên tai cho công
trình, vùng hạ du theo quy định tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP và chịu trách nhiệm
đảm bảo an toàn các công trình đang thi công trên địa bàn.
8. Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, đảm bảo an toàn công trình, vận động nhân dân tham gia bảo vệ công trình;
nâng cao nhận thức, năng lực tự ứng phó của người dân ở vùng hạ du đập.
9. Tăng cường kiểm tra nhằm kịp
thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi; kiên quyết xử lý đối với các trường hợp xâm phạm gây mất an toàn an
toàn công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Theo dõi, cập nhật thường
xuyên tình hình khí tượng, thủy văn để kịp thời cảnh báo, hướng dẫn, hỗ trợ các
địa phương thực hiện phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; chủ trì, phối
hợp với các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện pháp luật về thủy lợi, thường xuyên tổng hợp tình hình an toàn công trình,
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải pháp ứng phó.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
đánh giá mức độ an toàn của các đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, tham mưu
cho UBND tỉnh quyết định việc tích nước, điều tiết vận hành các hồ chứa nước do
tỉnh quản lý. Tổng hợp, đề xuất công trình, hạng mục công trình cần sửa chữa
nâng cấp bảo đảm an toàn trong mùa mưa, lũ.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện thị xã, thành phố, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác bảo đảm
an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp kết quả kiểm tra, báo
cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa lũ, báo cáo về UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trước ngày 15/4/2023. Sau mùa mưa
lũ tổ chức kiểm tra, đánh giá lại hiện trạng công trình, đề xuất phương án sửa
chữa khắc phục hư hỏng, báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước ngày 15/12/2023.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ
của Hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; tổng hợp, tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh xử lý đối các trường hợp không thực hiện các nội về an toàn đập
theo quy định (lưu ý đối với các nội dung quy định tại mục 5 văn bản này).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan kiểm tra, lập danh mục các đập, hồ chứa nước bị xuống cấp,
hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh
để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, hỗ trợ.
2.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan tổng hợp nhu cầu hỗ trợ kinh phí của các địa phương, đơn vị quản
lý khai thác đập hồ chứa nước, để thực hiện các quy định pháp luật về quản lý
an toàn đập theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 4/9/2018 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
3.1. Triển khai thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại phần II kế hoạch này.
3.2. Chỉ đạo các đơn vị khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá an
toàn công trình, vận hành thử thiết bị cơ khí cửa van xả lũ, cống lấy nước; sửa
chữa ngay các công trình, hạng mục công trình xung yếu có nguy cơ xảy ra sự cố
trước mùa mưa, lũ, tránh để xảy ra sự cố mất an toàn cho công trình và vùng hạ
du. Củng cố lực lượng quản lý hồ chứa có đủ năng lực chuyên môn nhằm tổ chức tốt
việc quản lý, vận hành và phát hiện sớm những nguy cơ gây mất an toàn công
trình đế có biện pháp xử lý kịp thời; chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện,
trang thiết bị dự phòng, bảo đảm chủ động ứng phó trong mọi tình huống.
- Thường xuyên kiểm tra công
trình (kể cả khi không có mưa lũ); trực ban và giám sát an toàn công trình nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra sự cố công trình. Thực hiện việc
giải tỏa vật cản, phát quang phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phát hiện và
có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Tăng cường theo dõi, cập nhật
bản tin dự báo khí tượng thủy văn và áp dụng các công nghệ tiên tiến hỗ trợ điều
tiết hồ chứa thủy lợi phục vụ chỉ đạo, vận hành bảo đảm an toàn công trình và
vùng hạ du đập, hồ chứa nước; thực hiện chế độ quan trắc, báo cáo theo đúng quy
định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
3.3. Khẩn trương tổ chức kiểm
tra, đánh giá tổng thể hiện trạng an toàn công trình thuộc phạm vi quản lý trên
địa bàn; lập kế hoạch và bố trí kinh phí sửa chữa ngay các hư hỏng ở các đập, hồ
chứa nước xung yếu trước mùa mưa lũ năm 2023, tránh xảy ra sự cố mất an toàn
cho đập và vùng hạ du công trình, trong đó ưu tiên các đập, hồ chứa có nguy cơ
cao xảy ra sự cố và đập, hồ chứa có lưu vực tập trung dòng chảy nhanh; chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước UBND tỉnh nếu để xảy ra sự cố hồ,
đập thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt khả năng cân đối ngân sách của địa
phương, đề xuất gửi các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ.
3.4. Quyết định việc tích nước
đối với đập, hồ chứa nước thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương, đơn vị.
4. Đề nghị Tổng công ty Cà
phê Việt Nam, Binh đoàn 15
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên
(đứng chân trên địa bàn tỉnh) có quản lý khai thác đập, hồ chứa nước, thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Mục II kế hoạch này.
- Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị
thành viên thực hiện nghiêm các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
do cơ quan, đơn vị quản lý.
- Bố trí kinh phí để thực hiện
các quy định pháp luật còn chưa thực hiện về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức quản lý khai thác công trình thủy lợi:1
5.1. Tổ chức tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi thuộc phạm vi
quản lý. Phân công trách nhiệm cho đơn vị quản lý công trình, bổ sung các
phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị làm việc nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo,
điều hành. Thực hiện công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo
phương châm “4 tại chỗ”, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện, nhân lực đảm bảo ứng
phó khi có sự cố xảy ra nhằm đảm bảo an toàn công trình thủy lợi.
5.2. Khẩn trương kiểm tra đánh
giá hiện trạng an toàn của công trình, lập kế hoạch và bố trí kinh phí sửa chữa
ngay các hư hỏng ở các đập, hồ chứa nước xung yếu trước mùa mưa lũ năm 2023,
tránh xảy ra sự cố mất an toàn cho đập và vùng hạ du công trình; quyết định việc
tích nước đối với đập, hồ chứa nước thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương,
đơn vị. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước UBND tỉnh nếu để xảy
ra sự cố hồ, đập thuộc phạm vi quản lý.
5.3. Tổ chức rà soát, điều chỉnh
phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công
trình và vùng hạ du, bổ sung các kịch bản ứng phó thiên tai trong điều kiện xảy
ra mưa lớn, cực đoan. Thời gian hoàn thành trước 30/5/2023.
5.4. Củng cố năng lực các tổ chức
được giao khai thác vận hành các đập, hồ chứa nước; đảm bảo năng lực tối thiểu
theo yêu cầu tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn công trình nếu giao cho tổ chức, cá
nhân không đủ năng lực quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước mà xảy ra sự cố mất
an toàn;
5.5. Rà soát, đánh giá khả năng
thoát lũ sau tràn các hồ chứa trên địa bàn, đề xuất cấp thẩm quyền xử lý vi phạm
đối với các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ gây mất an toàn cho công trình.
5.6. Phối hợp với UBND cấp xã,
cấp huyện (nơi có công trình) tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, đảm bảo an toàn công trình,
vận động nhân dân tham gia bảo vệ công trình; nâng cao nhận thức, năng lực ứng
phó của người dân ở vùng hạ du đập.
5.7. Bố trí kinh phí để thực hiện
các quy định pháp luật còn chưa thực hiện về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ2. Thời gian hoàn thành trong
năm 2023.
5.8. Thực hiện kiểm tra hiện trạng
an toàn công trình thủy lợi trước mùa mưa lũ năm 2023 và hiện trạng an toàn
công trình sau mùa mưa lũ, phương án khắc phục hư hỏng đảm bảo an toàn công
trình. Báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (số
24 Quang Trung, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai) để tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh (Thời điểm báo cáo (i) trước
ngày 10/4/2023 đối với hiện trạng an toàn công trình trước mùa mưa lũ, (ii)
trước ngày 10/12/2023 đối với báo cáo kiểm tra công trình sau mùa mưa lũ).
5.9. Thường xuyên, định kỳ kiểm
tra, đánh giá hiện trạng công trình, tổ chức trực ban tại công trình 24/24 giờ
trong thời gian có mưa, lũ nhằm phát hiện kịp thời ẩn họa, hư hỏng, sự cố ngay
từ giờ đầu, giảm thiểu thiệt hại do sự cố gây ra;
- Đối với các hồ chứa có cửa
van điều tiết lũ: Phải quan trắc 4 lần một ngày và tính toán lưu lượng nước đến
hồ, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ để chủ động vận hành hồ chứa chống lũ
an toàn. Cập nhật thông tin vận hành hồ chứa tối thiểu 2 lần/ngày khi không có
mưa, lũ và 4 lần/ngày khi có mưa, lũ (trong trường hợp mực nước hồ cao hơn mực
nước thiết kế phải quan trắc tối thiểu 1 lần/giờ) lên trang điện tử thu thập
thông tin điều hành hệ thống thủy lợi của Tổng cục Thủy lợi (địa chỉ:
http://www.thuyloivietnam.vn).
- Đối với cửa van của tràn xả
lũ vận hành bằng điện phải có ít nhất 2 nguồn điện, trong đó có một nguồn bằng
máy phát điện dự phòng; thường xuyên kiểm tra, vận hành thử cửa van và các thiết
bị cơ khí.
6. Ban quản lý các dự án đầu
tư xây dựng tỉnh (đối với 6 hồ chứa nâng cấp sửa chữa gồm Hòn cỏ, Bầu Dồn,
Tà ly I, Tà li II, Làng mới, C4)
- Xây dựng phương án ứng phó
thiên tai cho công trình, vùng hạ du theo quy định tại Điều 6 Nghị định
114/2018/NĐ-CP, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 7
Nghị định 114/2018/NĐ-CP; tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó
thiên tai theo quy định tại Điều 22 Luật phòng, chống thiên tai.
- Kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu
thi công thực hiện đúng tiến độ thi công đã được duyệt, đảm bảo hoàn thành tiến
độ thi công vượt lũ, chống lũ an toàn trong mùa mưa, lũ năm 2023 và chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra sự cố công trình trong mùa mưa, lũ năm
2023;
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nội dung
về quản lý an toàn đập thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
nguồn Qũy phòng chống thiên tai và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này. Tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10 tháng
12 năm 2023.
2. Đề nghị Tổng Công ty Cà phê
Việt nam, Binh đoàn 15 chỉ đạo, kiểm tra, bố trí kinh phí để các đơn vị thành
viên trực thuộc (đứng chân trên địa bàn tỉnh Gia Lai) có quản lý khai thác đập,
hồ chứa nước, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước theo đúng quy định.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (là cơ quan thường trực) theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị. Tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh trước ngày 15
tháng 12 năm 2023 theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Tổng Công ty Cà phê Việt Nam;
- Binh đoàn 15;
- Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh;
- Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL tỉnh;
- Các chủ hồ, đập thủy lợi (giao Sở Nông nghiệp
và PTNT sao gửi)
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NL, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
1
Gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Các đơn vị thuộc Tổng công ty Cà phê Việt Nam
(Công ty Cà phê Ia Sao I, Công ty Cà phê Ia Sao II, Công ty TNHH MTV Cà phê Ia
Grai, Công ty TNHH MTV Cà phê Ia Blan; Công ty TNHH MTV cà phê 705; Công ty
TNHH MTV Cà phê 706; Công ty TNHH MTV Cà phê Ia Châm; Công ty Cà phê Đăk Đoa);
Các đơn vị thuộc Binh Đoàn 15 (Phòng Hành chính - Hậu cần; Công ty TNHH MTV 72,
Công ty TNHH MTV 74; công ty TNHH MTV 75; Công ty TNHH MTV 715); Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh; Công ty Cổ phần Cà phê Gia Lai.
2
Bao gồm; Quy trình vận hành hồ chứa nước (kể cả điều chỉnh bổ sung); Quy trình
bảo trì; Lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng, thủy văn; Kiểm định an toàn đập,
hồ chứa nước; Phương án cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước ; Phương án bảo
vệ đập, hồ chứa nước; Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp; Hệ thống cơ sở
dữ liệu đập, hồ chứa nước.