ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 05 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY
MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ CÔNG TÁC ĐỐI
VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW ngày
19/5/2015 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trong tình hình mới;
Thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP
ngày 05/4/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, Chỉ thị số 45-CT/TW ngày
19/5/2015 của Bộ Chính trị.
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác
người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần tích cực
huy động nguồn lực xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn
2016 - 2020.
2. Yêu cầu
Các nội dung, nhiệm vụ đề ra đảm bảo khả thi, phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh và bám sát chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
Đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý và điều hành thống
nhất của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị chức năng của tỉnh và của trung ương.
Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp và phân công trách
nhiệm cụ thể cho các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong triển khai công tác người
Việt Nam ở nước ngoài.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách liên quan đến
công tác người Việt Nam ở nước ngoài
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và thực hiện hiệu
quả chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khóa IX; Chỉ
thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị.
2. Thực hiện đại đoàn kết,
hòa hợp dân tộc với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
a) Mở rộng tiếp xúc, kiên trì vận động những cá
nhân có uy tín, ảnh hưởng lớn trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trở về
đóng góp xây dựng quê hương; tổ chức các hoạt động gắn kết cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài nói chung, người Tuyên Quang ở nước ngoài nói riêng với tỉnh;
thường xuyên quan tâm, tìm hiểu, giải đáp thỏa đáng tâm tư, nguyện vọng của cộng
đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài, nhất là các vấn đề thời sự trong nước,
tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của quê hương.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để người Tuyên Quang ở
nước ngoài trở về thăm quê hương, sinh sống, đầu tư, kinh doanh; tạo điều kiện
cho cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài tiến hành các hoạt động hướng về cội
nguồn phù hợp với quy định của pháp luật và phong tục tập quán của Việt Nam.
3. Thực hiện, bổ sung, hoàn
thiện các chính sách pháp luật về người Việt Nam ở nước ngoài
a) Tăng cường rà soát hệ thống các văn bản pháp
luật liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, chú trọng:
- Rà soát, kiến nghị biện pháp tháo gỡ vướng mắc
về quốc tịch; giải quyết thỏa đáng nhu cầu xác nhận quốc tịch, xin thôi, xin trở
lại hoặc nhập quốc tịch Việt Nam.
- Đơn giản hóa các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú, đăng ký thường trú đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tiếp tục thực hiện tốt các quy định của Luật
nhà ở năm 2014; nghiên cứu và kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện.
b) Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
c) Đề xuất các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu lao
động ở các trình độ; không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng đưa người di cư ra
nước ngoài trái phép và thu lời bất chính, bảo vệ kịp thời người lao động Tuyên
Quang ở nước ngoài.
d) Đề xuất các giải pháp hỗ trợ công dân Tuyên
Quang di cư trái phép bị các nước trục xuất, nạn nhân của mua bán người về nước
sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an ninh trật tự tại địa
phương.
đ) Thực hiện kịp thời công tác bảo hộ công dân;
quản lý lao động và du học sinh, việc nhận con nuôi và kết hôn với người nước
ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
e) Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người
Tuyên Quang ở nước ngoài đã tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, hiện đang cư trú ở nước
ngoài, chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Huy động nguồn lực người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng và bảo vệ quê hương
a) Tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2015 của Chính phủ quy định về thu
hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và
chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
b) Thu hút, khuyến khích, tạo điều kiện để trí
thức trẻ Tuyên Quang đang học tập và làm việc lâu dài tại các nước được đóng
góp trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tham
gia vào việc đào tạo và giảng dạy tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học
chuyên nghiệp của tỉnh.
c) Tăng cường kết nối doanh nhân Việt Nam, doanh
nhân Tuyên Quang trong và ngoài nước; khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài
trao đổi, cung cấp thông tin về thị trường, thị hiếu, tiêu chuẩn chất lượng của
người tiêu dùng nước ngoài với các cơ quan đại diện xúc tiến đầu tư và thương mại
của Việt Nam ở các nước, đặc biệt là các địa bàn có nhiều người Việt Nam sinh sống.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về người Tuyên Quang ở
nước ngoài.
5. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền đối với cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến
cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài về chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, chính sách thu hút đầu
tư của tỉnh, công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo, dạy và học tiếng Việt; tăng cường
vận động các cá nhân, tổ chức người Tuyên Quang ở nước ngoài tuân thủ pháp luật
và chính sách của nước sở tại.
b) Phối hợp với cơ quan Trung ương trong thực hiện
các Chương trình, Đề án liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài như:
Đề án cung ứng dịch vụ phát thanh truyền hình qua mạng internet phục vụ người
Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2015-2020, Đề án “Quảng bá xuất bản phẩm Việt
Nam ra nước ngoài giai đoạn 2016-2020”, Đề án “Nâng cao chất lượng ấn phẩm, báo
chí đối ngoại bằng tiếng nước ngoài” để tăng cường thông tin phục vụ người Việt
Nam ở nước ngoài.
c) Thường xuyên cập nhật tình hình hoạt động đối
ngoại của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng; cung cấp, giới thiệu,
quảng bá hình ảnh Tuyên Quang, các chính sách kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh
cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, nhất là các địa
bàn có nhiều người Tuyên Quang sinh sống, làm việc.
d) Xây dựng và tổ chức đánh giá, cải tiến, nâng
cao chất lượng nội dung các trang thông tin điện tử, báo, bản tin, chương trình
phát thanh truyền hình phục vụ cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài. Có biện
pháp hiệu quả đưa chương trình, nội dung thông tin đến với cộng đồng người
Tuyên Quang ở nước ngoài.
6. Hỗ trợ cộng đồng người
Tuyên Quang ở nước ngoài duy trì tiếng Việt và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam
a) Tăng cường thông tin tuyên truyền về chính
sách tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước đến cộng đồng người Tuyên Quang ở
nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện để người Tuyên Quang ở nước ngoài được tham
gia các sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng trong nước.
b) Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề
án dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, hướng dẫn cộng đồng
người Tuyên Quang ở nước ngoài khai thác, sử dụng miễn phí hai bộ sách học Tiếng
Việt “Tiếng Việt vui” và “Quê Việt”.
c) Đẩy mạnh tham gia, tổ chức các hoạt động giao
lưu văn hóa ở nước ngoài, các sự kiện Tuần/Ngày Việt Nam ở nước ngoài, qua đó
giới thiệu với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài nói chung, người Tuyên
Quang ở nước ngoài nói riêng về truyền thống, bản sắc văn hóa Tuyên Quang.
d) Khuyến khích, vận động cộng đồng người Tuyên
Quang ở nước ngoài tích cực tham gia các hoạt động thường niên ở trong nước do
Trung ương và tỉnh tổ chức như: Xuân Quê hương, Trại hè Việt Nam, Lễ Giỗ tổ
Hùng Vương, Lễ hội Thành Tuyên và các hoạt động về nguồn khác.
7. Đa dạng hóa và nâng cao
các hình thức tập hợp, vận động người Việt Nam ở nước ngoài
a) Xây dựng, tổ chức các hoạt động giao lưu, gặp
mặt người Tuyên Quang ở nước ngoài; tạo sự gắn kết, trao đổi thường xuyên với
người Tuyên Quang ở nước ngoài và thân nhân của họ, tăng cường thu hút sự quan
tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trẻ trong các hoạt động cộng đồng và hướng về
quê hương, đất nước.
b) Kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân
và tập thể người Tuyên Quang ở nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ,
xây dựng quê hương, Tổ quốc.
8. Nâng cao chất lượng bộ
máy và xây dựng cơ chế phối hợp làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh: Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn về công tác đối ngoại nói chung, công tác người Việt Nam ở nước ngoài
nói riêng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại; tạo điều kiện để
cán bộ, công chức tham dự các khóa tập huấn, các hội nghị chuyên đề trực tuyến
hỗ trợ, hướng dẫn về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài do các Bộ,
Ban, Ngành Trung ương tổ chức.
b) Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế phối
hợp, trao đổi thông tin về tình hình cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài
giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan, đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, Chỉ thị số 45-CT/TW
ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị; phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 27/NQ-CP
ngày 05/4/2016 của Chính phủ.
- Kịp thời phối hợp với Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội, Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực
hiện công tác bảo hộ quyền, lợi ích của công dân Tuyên Quang khi đi công tác,
du lịch, học tập, lao động,... ở nước ngoài; hướng dẫn, hỗ trợ người Việt Nam ở
nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư, kinh doanh, sinh sống và
học tập tại tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng cơ sở dữ liệu về người Tuyên Quang ở nước ngoài; xây dựng kế hoạch tổ
chức các hoạt động dành cho người Việt Nam ở nước ngoài như gặp mặt nhân dịp lễ,
tết, tham dự trại hè hoặc các hoạt động về nguồn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị của Bộ
Ngoại giao, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan chức năng
của tỉnh xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin
về tình hình cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến người
Việt Nam ở nước ngoài; kiến nghị, bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới theo hướng bảo
đảm quyền, lợi ích của người Việt Nam ở nước ngoài khi ở nước ngoài và khi về
nước.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tư pháp
các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trong việc thống nhất thực hiện
chính sách pháp luật đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường các hoạt động
tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin, giáo dục định hướng,
trang bị kiến thức, trình độ cho người lao động trước khi ra nước ngoài; tuyên truyền, vận động thân nhân, gia đình người lao động Tuyên
Quang đi lao động ở nước ngoài bỏ trốn khỏi nơi làm việc theo hợp đồng hoặc ở lại
nước sở tại sau khi hết hạn hợp đồng lao động để động viên, yêu cầu các cá nhân
vi phạm tự nguyện về nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và xử lý
những vấn đề liên quan đến người lao động Tuyên Quang đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thu hút cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia
hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài.
- Cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh
vực khoa học và công nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam nói chung, tại tỉnh
nói riêng và các tổ chức, cơ sở khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp
tác cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền hình trong việc thông tin, tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các Chương trình, Đề án liên
quan đến công tác thông tin tuyên truyền đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài đã được nhà nước phê duyệt.
- Tăng cường và đổi mới công tác thông tin,
tuyên truyền đối ngoại, nhất là các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
ta đối với người Việt Nam ở nước ngoài; cung cấp thông tin chính thức về tỉnh
cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, phục vụ công
tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về tỉnh Tuyên Quang.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách thu hút, sử dụng
chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài về làm việc, đầu tư, kinh
doanh tại địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trình cấp thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở
nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp trong công cuộc vận động, xây dựng quê
hương, đất nước và công tác cộng đồng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
6. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tổ chức thực hiện các hoạt động thu hút, mời gọi hợp tác, đầu tư đối với người
Việt Nam ở nước ngoài; khuyến khích, vận động người Việt Nam ở nước ngoài nói
chung và cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài nói riêng về làm ăn, sinh sống
và tham gia vào các hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan an ninh trong nước,
nước ngoài và các cơ quan, đơn vị liên quan nắm tình hình, chủ động tham mưu
lãnh đạo tỉnh các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt
động lợi dụng người Tuyên Quang ở nước ngoài của các thế lực thù địch để chống
phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân Tuyên Quang ở nước
ngoài.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội: Căn cứ chức năng nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức thành viên tuyên truyền, phổ biến, vận động, tập hợp người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân họ; giám sát việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp
luật của Nhà nước có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
9. Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này chủ động, nghiêm túc triển khai thực
hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực
hiện (gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp).
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này,
nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng
văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Nhà nước về NVNONN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT - NgV (HP).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|