CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT
NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị
khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KGVX, KTTH, NC;
- Lưu: VT, QHQT (3). TA
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
KHÓA IX VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
27/NQ-CP Ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
Ngày 19 tháng 5 năm 2015, Bộ Chính trị
đã ban hành Chỉ thị số 45-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004
của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong
tình hình mới. Chỉ thị đã khẳng định Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài sau 10 năm được ban hành và triển
khai đã đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc và tạo Điều kiện thuận lợi
cho cộng đồng kiều bào phát triển ổn định, hội nhập vào xã hội sở tại. Chỉ thị
cũng nhấn mạnh những chủ trương, quan Điểm của Nghị quyết số 36-NQ/TW đến nay vẫn
còn nguyên giá trị, trên cơ sở đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu cho các
cấp ủy, tổ chức Đảng, các ngành, các cấp thực hiện trong thời gian tới nhằm khắc
phục những hạn chế, bất cập và thực hiện tốt hơn nữa công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài.
Thực hiện sự phân công của Bộ Chính
trị, Chính phủ ban hành Chương trình hành động này với Mục tiêu cụ thể hóa các
phương hướng, nhiệm vụ do Bộ Chính trị đề ra, giao đầu mối chủ trì và các cơ
quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương nhằm tiếp
tục tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chỉ
thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị giai đoạn 2016 - 2020.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Để đạt được Mục
tiêu trên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc
sau đây:
1. Tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết
số 36-NQ/TW và Chỉ thị số 45-CT/TW
a) Đẩy mạnh phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng và thực hiện hiệu quả những chủ trương, phương hướng, nhiệm
vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong Nghị quyết số 36-NQ/TW
và Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị ở tất cả các cấp ủy, các Ban, Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức quần chúng, toàn thể nhân dân trong nước và cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Nghiên cứu, quán triệt các nội
dung Nghị quyết, Chỉ thị và Chương trình hành động, trên cơ sở đó xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với lĩnh vực chuyên trách của các Bộ,
ngành và tình hình tại địa phương.
2. Thực hiện đại đoàn kết, hòa hợp
dân tộc với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
a) Kiến nghị, đề xuất các biện pháp mở
rộng tiếp xúc, kiên trì vận động những cá nhân có uy tín, ảnh hưởng lớn trong cộng
đồng, những người còn giữ định kiến, mặc cảm; đẩy mạnh tổ chức và tăng cường hiệu
quả thực tiễn các hoạt động gắn kết kiều bào với trong nước; thường xuyên quan
tâm, tìm hiểu, có biện pháp giải đáp thỏa đáng tâm tư,
nguyện vọng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là về các vấn đề thời
sự trong nước, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trực tiếp liên quan
đến cộng đồng.
b) Tiếp tục tạo Điều kiện thuận lợi
cho phép người Việt Nam ở nước ngoài được trở về
thăm quê hương, sinh sống, đầu
tư, kinh doanh; xem xét tạo Điều kiện
thuận lợi cho kiều bào tiến hành các hoạt động hướng về cội nguồn và các hoạt động
tâm linh như thăm viếng, tu sửa mộ phần, cải táng hài cốt thân nhân phù hợp với
quy định của pháp luật và phong tục, tập quán của Việt Nam. Có kế hoạch, biện
pháp cụ thể chủ động đấu tranh, phân hóa và đối phó với các đối tượng cực đoan quá khích, lợi dụng vấn đề dân chủ,
nhân quyền, tôn giáo, sắc tộc để gây chia rẽ trong cộng đồng,
gây tổn hại quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa Việt Nam và các nước, nhất là ở
các địa bàn có đông người Việt Nam sinh sống, học tập và làm việc.
3. Tạo Điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
kiều bào ổn định cuộc sống, hội nhập vào đời sống xã hội
nước sở tại
a) Tăng cường nắm tình hình thế giới,
khu vực có tác động đến việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tình hình người Việt Nam ở nước ngoài; chủ
trương chính sách của các nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Trên cơ sở
đó, tiếp tục tham mưu cho Lãnh đạo cấp cao, Lãnh đạo các Bộ,
ngành, địa phương đưa nội dung vận động chính quyền các nước bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài vào các cuộc gặp, tiếp xúc, trao đổi song phương và đa phương nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho kiều bào hội
nhập vào xã hội nước sở tại, bảo vệ lợi ích chính đáng của người Việt Nam ở nước
ngoài khi bị xâm phạm; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chủ động tiến hành
đàm phán hoặc ký kết và triển khai thực hiện các Điều ước quốc tế song phương
và đa phương cần thiết.
b) Tăng cường hợp tác với cơ quan an
ninh, cảnh sát, nội vụ các nước, các tổ chức quốc tế để phối hợp đảm bảo an
ninh trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; phòng chống tội phạm trong cộng
đồng; tập trung sớm giải quyết, hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ổn định địa vị pháp lý.
c) Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
cụ thể nhằm chấn chỉnh công tác bảo hộ và quản lý công dân Việt Nam ở nước
ngoài, quản lý lao động và du học sinh, nhận con nuôi và kết hôn với người nước
ngoài, đảm bảo an ninh cộng đồng.
d) Xây dựng kế hoạch cụ thể triển
khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, đặc
biệt là hoạt động hợp tác với các cơ
quan, tổ chức đối tác tại các nước có đông người Việt kết hôn với người nước
ngoài nhằm hỗ trợ và tạo thuận lợi cho kiều bào ổn định cuộc
sống, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật của Việt Nam và nước sở tại.
4. Bổ sung, hoàn thiện chính sách,
pháp luật về người Việt Nam ở nước ngoài
a) Tăng cường rà soát hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài, chú trọng:
- Rà soát, kiến nghị biện pháp tháo gỡ
vướng mắc về quốc tịch; giải quyết thỏa đáng nhu cầu xác nhận quốc tịch, xin
thôi, xin trở lại hoặc nhập quốc tịch Việt Nam.
- Đơn giản hóa các thủ tục về xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú, đăng ký thường trú đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
- Triển khai thực hiện Luật nhà ở
2014, nghiên cứu và kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh.
b) Tăng cường hợp tác, đàm phán, ký kết các hiệp định Tương trợ tư pháp, thỏa
thuận hợp tác về lao động, giáo dục, văn hóa, phòng chống tội phạm với các nước
tập trung đông người Việt Nam; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung Luật Tương trợ tư pháp; thúc đẩy rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hình sự có liên quan yếu tố nước ngoài, chú ý bổ sung các nội dung liên quan đến việc bảo hộ quyền lợi của công
dân Việt Nam trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân nước ngoài.
c) Nghiên cứu, đề xuất biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu lao động ở các trình độ, sửa đổi các văn bản quy định về việc đưa
người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng đưa người di cư trái phép
và thu lời bất chính, bảo vệ kịp thời người lao động Việt Nam ở nước ngoài.
d) Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hỗ
trợ số công dân Việt Nam di cư hoặc bị các nước trục xuất
về nước sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an ninh trật tự tại
địa phương.
đ) Ban hành chế độ, chính sách đối với
người Việt Nam ở nước ngoài đã tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, hiện đang cư trú ở nước
ngoài, chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Huy động nguồn lực người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
a) Triển khai thực hiện Nghị định số
87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2015 quy định về thu hút cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, trong đó tập trung cho
các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Xác định các lĩnh vực khoa học và
công nghệ ưu tiên, trọng Điểm trong từng thời kỳ cần thu hút người Việt Nam ở
nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại
Việt Nam; cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh vực khoa học và công
nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức, cơ sở khoa học và công nghệ
có nhu cầu và tiềm năng hợp tác cho người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài.
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục bổ nhiệm,
thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bổ
nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ đối với người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
- Nghiên cứu và
cung cấp cho các Bộ, ngành, cơ quan trong nước kinh nghiệm quốc tế về thu hút
các chuyên gia, trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Triển khai cấp giấy phép lao động
theo trình tự và thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt
động khoa học và công nghệ tại Việt Nam theo quy định.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà
khoa học, nhà văn hóa, chuyên gia người
Việt Nam ở nước ngoài.
c) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế
khuyến khích tạo Điều kiện cho trí thức trẻ Việt Nam đang học tập và làm việc
lâu dài tại các nước được đóng góp trong việc hoạch địch chiến lược phát triển
quốc gia; tham gia vào việc đào tạo và giảng dạy trong nước; thu hút, khuyến
khích trí thức Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài tham dự và đảm nhiệm những
cương vị công tác khoa học ở trong nước.
d) Tăng cường kết nối doanh nhân Việt
Nam trong và ngoài nước, xây dựng và vận hành kênh thông tin điện tử để phát
huy khả năng của người Việt Nam ở nước ngoài trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam, phát triển chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam
trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Ban hành cơ chế khuyến khích người
Việt Nam ở nước ngoài trao đổi và cung cấp thông tin về thị
trường, thị hiếu, tiêu chuẩn chất lượng của người tiêu dùng với các đại diện
xúc tiến đầu tư và thương mại của Việt Nam ở các nước, đặc biệt là các địa bàn
trọng Điểm có nhiều người Việt sinh sống. Tăng cường hỗ trợ hoạt động của Hiệp
hội Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài.
6. Tăng cường thông tin tuyên truyền
đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền đến kiều bào về chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước, công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo, dạy và học tiếng Việt,...; tăng cường
tuyên truyền, vận động, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức người Việt Nam ở nước ngoài
tuân thủ luật pháp và chính sách của nước sở tại.
b) Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ phát thanh, truyền hình
qua mạng internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2015 - 2020, Đề
án “Quảng bá xuất bản phẩm Việt Nam ra nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020”, Đề án “Nâng cao chất lượng ấn phẩm, báo chí đối
ngoại bằng tiếng nước ngoài” để tăng cường thông tin phục vụ người Việt Nam ở
nước ngoài.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
thông tin đối ngoại, cung cấp thông tin chính thức về Việt Nam cho các phương
tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, phục vụ công tác tra cứu,
tìm hiểu, nghiên cứu về Việt Nam; tăng cường và đổi mới công tác thông tin,
tuyên truyền đối ngoại với các quốc gia và vùng lãnh thổ có người Việt Nam sinh
sống, các tổ chức quốc tế về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối
với người Việt Nam ở nước ngoài.
d) Lập kênh phát thanh, truyền hình
phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài bằng hệ thống truyền hình qua mạng
IPTV hoặc hệ thống truyền hình của nước sở tại, nhất là tại các địa bàn tập
trung đông người Việt Nam sinh sống; hỗ trợ cung cấp nội
dung thông tin và hợp tác sản xuất chương trình với
các báo, đài của người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức tập huấn và trao đổi nghiệp
vụ báo chí với các phóng viên, biên tập viên kiều bào. Chủ động thiết lập quan
hệ và tranh thủ các báo, đài có quan Điểm ủng hộ Việt Nam để đấu tranh phản bác
lại luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc của báo, đài, trang mạng nước ngoài có
thái độ thù địch chống Việt Nam.
đ) Đánh giá, cải tiến, nâng cao chất
lượng nội dung các tờ báo, chương trình phát thanh, truyền hình xuất bản và
phát sóng bằng tiếng Anh và tiếng Việt dành cho người Việt Nam ở nước ngoài phù
hợp với tâm lý, tình cảm của kiều bào; có các biện pháp hiệu quả đưa chương
trình đến với đông đảo cộng đồng người Việt Nam tại các nước.
e) Xây dựng và khai thác có hiệu quả
cơ chế trao đổi thông tin về tình hình cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài giữa Bộ Thông tin - Truyền thông với các cơ quan liên quan
theo hướng đổi mới cơ chế tổ chức và phối hợp, có quy định rõ ràng về trách nhiệm,
thực hiện cơ chế chỉ đạo, giám sát và trao đổi thông tin chặt chẽ, kịp thời giữa
cơ quan chỉ đạo, Điều hành trong nước với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, bảo đảm sự tập trung, hiệu quả của công tác thông tin.
7. Hỗ trợ cộng đồng duy trì tiếng Việt,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam
a) Tổng kết đánh giá hiệu quả việc dạy
tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2004 đến nay; xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả việc triển khai chương
trình dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Tăng cường triển khai các chương
trình dạy tiếng Việt trên mạng trực tuyến, phù hợp tình hình thực tế và nhu cầu
của người Việt Nam ở từng quốc gia, địa bàn, khu vực; đẩy mạnh xã hội hóa, đặc
biệt là các chương trình do các cơ sở
đào tạo chuyên nghiệp dạy tiếng Việt cho người nước ngoài biên soạn; hướng dẫn
khai thác, sử dụng miễn phí hai bộ sách học Tiếng Việt "Tiếng Việt vui" và "Quê Việt".
c) Xây dựng Đề án tổng thể về hoạt động dạy và học tiếng Việt cho con em người
Việt tại Cam-pu-chia.
d) Triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ
cộng đồng người Việt Nam tại Lào đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 356/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2015, trong đó có các biện pháp hỗ trợ dạy
tiếng Việt cho người Việt Nam ở Lào, ưu tiên hỗ trợ xây dựng một số trường học,
cơ sở văn hóa xã hội tại các tỉnh, thành phố có đông người Việt Nam sinh sống.
đ) Thúc đẩy việc vận động chính quyền
các nước sở tại có đông người Việt Nam ở nước ngoài đưa tiếng Việt và văn hóa,
lịch sử Việt Nam vào chương trình giảng dạy
tại các cơ sở giáo dục thông qua thỏa thuận hợp tác giáo dục với các nước sở tại,
trước mắt với Cộng hòa Pháp và các nước có đề xuất.
e) Hỗ trợ việc dạy tiếng Việt cho người
Việt Nam ở nước ngoài tại các trung tâm văn hóa, các trường của các Hội người
Việt Nam hoặc các cơ sở giáo dục, các tổ chức dạy tiếng Việt khác ở nước ngoài
để tổ chức dạy và học tiếng Việt; định kỳ tổ chức
các khóa bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
g) Đẩy mạnh công tác tăng cường thông
tin tuyên truyền về chính sách tín ngưỡng,
tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tiếp
tục hỗ trợ cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng của cộng đồng người Việt ở nước
ngoài, tạo Điều kiện để kiều bào được tham gia các sinh hoạt
tôn giáo, tín ngưỡng trong nước.
h) Tiếp tục hỗ trợ cộng đồng tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao kết hợp quảng bá, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; khuyến
khích các đoàn nghệ thuật, các ca sĩ, nghệ sĩ trong nước tổ chức các chuyến biểu diễn nghệ thuật phục vụ kiều bào, các ca sĩ, nghệ sĩ người Việt Nam ở
nước ngoài về biểu diễn ở trong nước;
xuất bản, phát hành ở trong nước một số sản phẩm văn hóa của cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài phù hợp các quy định về xuất bản. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
và hỗ trợ các trung tâm văn hóa Việt Nam tại một số nước có đông người Việt.
i) Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động ngoại
giao văn hóa ở nước ngoài, trong đó có
các sự kiện Tuần/Ngày Việt Nam, qua đó hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài duy trì tiếng Việt, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, đồng thời vận động cộng đồng tích cực
tham gia, đóng góp và phát huy vai trò trong các hoạt động này; khuyến khích cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài tích cực tham gia vào các hoạt động thường
niên ở trong nước như Xuân Quê hương, Trại hè Việt Nam, tham dự Lễ Giỗ tổ Hùng Vương và các hoạt động về nguồn khác.
8. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả
các hình thức tập hợp, vận động kiều bào
a) Tiếp tục duy trì tổ chức các hoạt
động dành cho người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân, tạo sự gắn kết, giao
lưu, trao đổi thường xuyên với kiều bào và thân nhân, tăng
cường thu hút sự quan tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trẻ
trong các hoạt động cộng đồng và hướng về quê hương, đất nước.
b) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế hỗ trợ
phát triển các tổ chức hội đoàn trong cộng đồng, củng cố các hội đoàn truyền thống,
nhân rộng các tổ chức hội mới; lựa chọn nòng cốt, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng,
cho cán bộ hội đoàn chủ chốt, chú trọng thu hút thế hệ trẻ tham gia hoạt động hội;
xem xét hỗ trợ xây dựng trụ sở và hoạt động của một số hội
đoàn kiều bào thuộc địa bàn khó khăn.
c) Nghiên cứu, đề xuất triển khai thí
Điểm công nhận các chi hội của người Việt Nam ở nước ngoài là thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt
Nam; xây dựng cơ chế hợp tác, phối hợp hành động thường xuyên, hiệu quả giữa các tổ chức đoàn thể trong
nước với các chi hội ở nước ngoài.
d) Rà soát, hoàn thiện các chính
sách, quy định về khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng
góp cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, có tính đến các đặc thù của cộng
đồng kiều bào tại các địa bàn; kịp thời động viên các cá nhân và tập thể có nhiều
đóng góp; tiếp tục có hình thức khen thưởng và đãi ngộ thỏa đáng đối với những
kiều bào có đóng góp trong kháng chiến.
đ) Củng cố các tổ chức đã thành lập,
vận động và hướng dẫn thành lập mới các tổ chức Đoàn, Hội thanh niên, Hội Phụ nữ/Câu
lạc bộ phụ nữ ở nước ngoài phù hợp với đặc thù từng địa bàn và có cơ chế thường
xuyên chỉ đạo, phối hợp, cung cấp thông
tin với các hội; lập kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục tư
tưởng cho thanh niên, phụ nữ Việt Nam ở nước
ngoài, nhất là đối với lưu học sinh, lao động xuất khẩu và cô dâu người Việt kết
hôn với người nước ngoài, thường xuyên tổ chức giao lưu, trao đổi giữa thanh
niên và phụ nữ trong và ngoài nước; xây dựng bộ công
cụ tuyên truyền cho các đối tượng này để sử dụng ở nước
ngoài.
9. Kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ chế
phối hợp làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
a) Kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức,
bố trí nhân sự chuyên trách, ngân sách thường niên thực hiện công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi
thông tin thường xuyên giữa các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương về công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài, trong đó giao Ủy
ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài là đầu mối thống nhất quản
lý Nhà nước về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; thành lập kênh tư
vấn, liên kết các trang thông tin điện tử hỗ trợ về công tác về người Việt Nam ở
nước ngoài tại các địa phương.
c) Định kỳ mở các lớp tập huấn cho
cán bộ làm công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, tổ
chức các hội nghị chuyên đề trực tuyến hỗ trợ xây dựng mạng lưới và hướng dẫn về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
d) Các Bộ, ngành, địa phương tăng cường
công tác phối hợp quản lý người Việt Nam ở nước ngoài về
nước, nhất là ở cấp
phường, xã; phối hợp thống kê, đánh giá tình hình, tạo Điều
kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước
sinh sống ổn định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ
chung giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cần chú trọng thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung
ương - Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại, Ban Đối ngoại Trung ương, Ban
Dân vận Trung ương, Đảng ủy ngoài nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ,
ngành, địa phương, các đoàn thể quần chúng liên quan, Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài và hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài tổ chức phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền rộng rãi nội dung của Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW
của Bộ Chính trị và Chương trình hành động này.
b) Tham mưu giúp Chính phủ chỉ đạo,
đôn đốc và Điều phối việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định
kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Bộ Tư pháp:
a) Phối hợp với
các cơ quan của Quốc hội, các Bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến người
Việt Nam ở nước ngoài; kiến nghị bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới các văn bản theo hướng bảo đảm quyền và lợi ích của người Việt Nam ở nước ngoài khi ở nước
ngoài và khi về nước.
b) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan tư pháp địa phương về việc thống nhất thực hiện chính sách pháp luật đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Bộ Công an: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trong nước, cơ quan chức năng các nước và các tổ chức quốc
tế tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động tham mưu Lãnh đạo Đảng, Nhà nước
các giải pháp đảm bảo an ninh quốc gia,
duy trì sự ổn định, phát
triển của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp bảo vệ quyền lợi cho công dân Việt Nam tại
các địa bàn; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động
lợi dụng người Việt Nam ở nước ngoài của các thế lực thù địch để chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta; phòng chống tội phạm trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông: Tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền kịp thời
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
5. Bộ Công Thương: Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh thực hiện chương trình Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường kết
nối doanh nhân Việt Nam ở trong và ngoài nước, kịp thời thông tin về tình hình
phát triển kinh tế, cơ hội kinh doanh trong nước để hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
6. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan cân đối và trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí chi thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc Chương trình hành động này
theo quy định.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ:
a) Căn cứ vào Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW
của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ,
chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực
hiện gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
b) Đưa các Mục tiêu, nhiệm vụ về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài vào công tác dài hạn, trung hạn và hàng
năm gắn với các Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của Bộ, ngành, cơ quan và đơn vị.
c) Xây dựng dự toán chi tiêu thực hiện
Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số
45-CT/TW và Chương trình hành động này, tổng hợp vào dự
toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
a) Tổ chức việc tuyên truyền đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài tại địa phương.
b) Căn cứ vào Nghị quyết số 36-NQ/TW,
Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ,
chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực
hiện Chỉ thị số 45-CT/TW; định kỳ sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
c) Đưa các Mục tiêu, nhiệm vụ về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài vào công tác dài hạn, trung hạn và hàng
năm gắn với các Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp căn cứ chức năng, nhiệm
vụ phối hợp cùng các tổ chức thành viên tuyên truyền phổ biến vận động, tập hợp
người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân họ, giám sát việc thực hiện các chủ
trương chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
người Việt Nam ở nước ngoài.
10. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình hành động này, đối với các vấn đề vượt thẩm quyền, các Bộ, ngành,
địa phương chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định./.
STT
|
Tên
nhiệm vụ, đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Quá
trình hình thành
|
Thời
gian hoàn thành
|
1.
|
Tuyên truyền, quán triệt Nghị
quyết số 36-NQ/TVV và Chỉ thị số 45-CT/TW
|
a)
|
Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền
những chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ về công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài trong Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính
trị
|
Bộ
Ngoại giao
|
Ban Tuyên giáo Trung ương - Ban Chỉ
đạo về công tác thông tin đối ngoại, Ban Đối ngoại Trung ương, Ban Dân vận
Trung ương, Đảng ủy ngoài nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Thông tin và
Truyền thông và các Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
xuất mới
|
2016
|
b)
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động cụ thể để triển khai Chương trình hành động phù hợp với lĩnh vực chuyên trách của các Bộ, ngành và tình hình tại địa phương
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
|
Đề
xuất mới
|
2016
|
2
|
Tạo Điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
kiều bào ổn định cuộc sống, hội nhập vào đời sống
xã hội nước sở tại
|
a)
|
Tăng cường nắm tình hình, hợp tác với
cơ quan an ninh, cảnh sát, nội vụ các nước, các tổ
chức quốc tế đảm bảo an ninh trong cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài.
|
Bộ
Công an
|
Các Bộ, ngành liên quan, các địa
phương
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
|
Đề xuất các biện pháp tăng cường,
chấn chỉnh công tác bảo hộ và quản lý
công dân Việt Nam ở nước ngoài, quản lý lao động và du học sinh, nhận con nuôi
và kết hôn với người nước ngoài
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo Dục và Đào tạo
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Công an
|
Đề
xuất mới
|
2016
|
b)
|
Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
|
UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
Bộ
Tư pháp
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
3
|
Bổ sung, hoàn thiện chính sách,
pháp luật về người Việt Nam ở nước
ngoài
|
a)
|
Rà soát, kiến nghị biện pháp tháo gỡ
vướng mắc về quốc tịch, giải quyết thỏa đáng nhu cầu xác
nhận quốc tịch, xin thôi, xin trở lại hoặc nhập quốc tịch Việt Nam
|
Bộ
Tư pháp
|
Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao.
|
Đề
xuất mới
|
2016
|
b)
|
Tăng cường hợp tác, đàm phán, ký kết
các hiệp định Tương trợ tư pháp, thỏa thuận hợp tác về lao động, giáo dục,
văn hóa, phòng chống tội phạm với các nước tập trung đông người Việt Nam; tiếp
tục nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Tương trợ tư pháp; thúc đẩy
rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về tố tụng
dân sự, tố tụng hình sự có liên quan yếu tố nước ngoài.
|
Bộ
Tư pháp
|
Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
c)
|
Rà soát lại các văn bản pháp quy, đề
xuất đơn giản hóa các thủ tục hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đăng
ký thường trú đối với người Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Công an
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp
|
Đề
xuất mới
|
2016
|
d)
|
Triển khai thực hiện Luật nhà ở 2014,
nghiên cứu và kịp thời giải quyết các
vướng mắc phát sinh.
|
Bộ Xây dựng
|
Các
Bộ, ngành liên quan, các địa phương
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
đ)
|
Đề án ban hành chế độ, chính sách đối
với người Việt Nam ở nước ngoài đã tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
cứu nước, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, hiện đang cư
trú ở nước ngoài, chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước
|
Bộ
Quốc phòng
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
Đề án đang được xây dựng theo ý
kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Thông báo số 24-TB/TW ngày 05/5/2011.
|
2016
|
4
|
Huy động nguồn lực người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
|
a)
|
Hướng dẫn quy trình, thủ tục bổ nhiệm,
thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bổ
nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ đối với người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam
|
Bộ Nội
vụ
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Đã
quy định tại Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/09/2015.
|
2016
|
b)
|
Triển khai cấp giấy phép lao động
theo trình tự và thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt
động khoa học công nghệ tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Đã
quy định tại Nghị định số 87/2014/NĐ-CP
ngày 22/09/2015.
|
2016
|
c)
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà khoa
học, chuyên gia, nhà văn hóa người Việt Nam ở nước ngoài.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên
quan
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
d)
|
Đề xuất cơ chế khuyến khích tạo Điều
kiện cho trí thức trẻ Việt Nam đang học tập và làm việc lâu dài tại các nước được đóng góp, tham gia vào lĩnh vực khoa học, công
nghệ, đào tạo, giảng dạy trong nước.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
đ)
|
Xây dựng và vận hành kênh thông tin điện tử để tăng cường kết nối doanh nhân
Việt Nam trong và ngoài nước; ban hành cơ chế khuyến khích người Việt Nam ở
nước ngoài trao đổi và cung cấp thông tin về thị trường, thị hiếu, tiêu chuẩn
chất lượng của người tiêu dùng ở các nước; tăng cường hỗ trợ hoạt động của Hiệp
hội Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài.
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
5
|
Thông tin tuyên truyền đối với cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài
|
a)
|
Triển khai Đề án cung ứng dịch vụ phát
thanh, truyền hình qua mạng internet phục vụ NVNONN giai đoạn 2015-2020;
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
án đã được phê duyệt và đang triển khai theo Quyết định số 1984/QĐ-TTg ngày
31/10/2014
|
2016-2020
|
|
Đề án “Quảng bá xuất bản phẩm Việt Nam ra nước ngoài giai đoạn 2016-2020”.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông đã trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV-2015.
|
2016-2020
|
|
Đề án “Nâng cao chất lượng ấn phẩm,
báo chí đối ngoại bằng tiếng nước ngoài”.
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
b)
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
thông tin đối ngoại.
|
Đã
được quy định tại Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày
7/9/2015
|
2016-2020
|
c)
|
Lập kênh phát thanh, truyền hình phục
vụ người Việt Nam ở nước ngoài bằng hệ thống truyền hình qua mạng IPTV hoặc hệ
thống truyền hình của nước sở tại
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
d)
|
Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin về tình hình cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài giữa Bộ Thông tin - Truyền thông với các Bộ, ngành, địa phương.
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
6
|
Hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài duy trì tiếng Việt, văn hóa Việt Nam
|
a)
|
Đề án nâng cao hiệu quả việc triển khai
chương trình dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan
|
Đề
án đã được PTTg Vũ Đức Đam giao Bộ GDĐT tại thông báo số 70/TB-VPCP ngày
04/3/2015
|
2016
|
b)
|
Đề án tổng thể về hoạt động dạy và
học tiếng Việt cho con em người Việt tại Cam-pu-chia
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan
|
Đề
án đã được TTCP giao tại CV số 4407/VPCP-KTTH ngày 12/6/2015
|
2016
|
c)
|
Triển khai Đề án Hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam tại Lào.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan
|
Đề
án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày
16/03/2015.
|
2016-2020
|
d)
|
Đề án tiếp tục hỗ trợ cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng của cộng đồng
người Việt ở nước ngoài, tạo Điều kiện để kiều bào được tham gia các sinh hoạt
tôn giáo, tín ngưỡng trong nước
|
Bộ Nội
vụ
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức tôn giáo
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
đ)
|
Đề án “Chung tay giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài”
|
Bộ
Ngoại giao
|
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Đề án đang được xây dựng theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 94/TB-VPCP ngày 06/3/2014
|
2016
|
7
|
Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả
các hình thức tập hợp, vận động kiều bào
|
a)
|
Đề án bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng dành cho cán bộ hội đoàn chủ chốt của
người Việt Nam ở nước ngoài.
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các Bộ,
ngành liên quan
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
b)
|
Đề án thí Điểm công nhận các chi hội của người Việt Nam ở nước ngoài là
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam
|
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
c)
|
Rà soát, hoàn thiện các chính sách,
quy định về khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ Nội
vụ
|
Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
8
|
Kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ chế phối hợp làm công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài
|
a)
|
Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi
thông tin thường xuyên giữa các Bộ, ngành, địa phương về công tác với người
Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|
b)
|
Mở các lớp tập huấn về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài, tổ chức các hội nghị chuyên đề trực tuyến hỗ trợ xây dựng mạng lưới và hướng dẫn về công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
xuất mới
|
2016-2020
|