Kế hoạch 82/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2023

Số hiệu 82/KH-UBND
Ngày ban hành 20/04/2023
Ngày có hiệu lực 20/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Thực Hiện
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 20 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 4174/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 thành phố Cần Thơ;

Thực hiện Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 thành phố Cần Thơ;

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2023, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO

Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2022, thành phố Cần Thơ có 1.904 hộ nghèo với 6.456 khẩu, chiếm tỷ lệ 0,52% so với hộ dân và 7.591 hộ cận nghèo với 29.449 khẩu chiếm tỷ lệ 2,06% với những đặc trưng cơ bản như sau:

- Hộ nghèo khu vực thành thị:

1.462 hộ, tỷ lệ 0,55%

- Hộ nghèo khu vực nông thôn:

442 hộ, tỷ lệ 0,44%

- Hộ nghèo dân tộc thiểu số:

113 hộ, tỷ lệ 1,14% 1

- Các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản hộ nghèo:

 

+ Việc làm:

1.151 hộ, tỷ lệ 60,45%

+ Người phụ thuộc trong hộ gia đình:

944 hộ, tỷ lệ 49,58%

+ Dinh dưỡng:

47 hộ, tỷ lệ 2,47%

+ Bảo hiểm y tế:

1.675 hộ, tỷ lệ 87,97%

+ Trình độ giáo dục người lớn:

339 hộ, tỷ lệ 17,8%

+ Tình trạng đi học của trẻ em:

126 hộ, tỷ lệ 6,62%

+ Chất lượng nhà ở:

771 hộ, tỷ lệ 40,49%

+ Diện tích nhà ở dưới 8m2/người:

506 hộ, tỷ lệ 26,58%

+ Nguồn nước sinh hoạt:

114 hộ, tỷ lệ 5,99%

+ Nhà tiêu hợp vệ sinh:

464 hộ, tỷ lệ 24,37%

+ Sử dụng dịch vụ viễn thông:

549 hộ, tỷ lệ 28,83%

+ Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:

174 hộ, tỷ lệ 9,14%

- Hộ nghèo theo các nguyên nhân

 

+ Không có đất sản xuất:

1.437 hộ

+ Không có vốn sản xuất, kinh doanh:

944 hộ

+ Không có lao động:

667 hộ

+ Không có công cụ, phương tiện sản xuất:

532 hộ

+ Không có kiến thức về sản xuất:

344 hộ

+ Không có kỹ năng lao động, sản xuất:

425 hộ

+ Có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn...

656 hộ

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN

1. Mục tiêu chung

Nâng dần tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng cao mức sống, thu nhập của hộ nghèo, hộ cận nghèo, giảm nghèo bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu đến cuối năm 2023 giảm 0,20% tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ hô nghèo xuống còn 0,32% so với hộ dân; giảm 0,76% tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số; giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số xuống còn 0,38% so với hộ dân tộc thiểu số.

b) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững để cải thiện điều kiện sống của người nghèo và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi; chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; giáo dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến cuối năm 2023

a) Các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình

- Phấn đấu đến cuối năm 2023 giảm 0,20% tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 0,32% so với hộ dân; giảm 0,76% tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số; giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số xuống còn 0,38 so với hộ dân tộc thiểu số; Phấn đấu giảm ít nhất 726 hộ nghèo so với đầu năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

- Duy trì và nhân rộng 33 mô hình sinh kế giảm nghèo nhằm tạo việc làm, thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.

- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình, chính sách giảm nghèo.

b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

- Tối thiểu 200 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.

- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm 15 trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi; số trẻ em suy dinh dưỡng của thành phố đến cuối năm 2023 còn 65 trẻ.

- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:

+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 95%.

[...]