ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 22
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ Quyết định số
1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023.
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND
ngày 21/12/2022 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2023;
Căn cứ Quyết định số
1206/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông
thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số
1831/QĐ-UBND, ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2021-2025.
Căn cứ Quyết định số
1828/QĐ-UBND, ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh về việc Ban hành Bộ tiêu chí về huyện
nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới và Bộ tiêu chí về huyện nông thôn mới nâng cao tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2021-2025.
Căn cứ Quyết định số
1772/QĐ-UBND, ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh về việc Quy định xã nông thôn mới kiểu
mẫu tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Quyết định số
2978/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu, kế hoạch vốn
đầu tư phát triển năm 2023 từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; trong đó có chỉ
tiêu lũy kế có: 86/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng tỷ lệ 56,6%), bình
quân tiêu chí đạt 16,3 tiêu chí/xã; 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 01
đơn vị cấp huyện hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số
58/QĐ-UBND, ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2023 trên địa bàn
tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
- Tiếp tục thực hiện, giữ vững
tiêu chí đã đạt được và nâng cao chất lượng, đảm bảo tính bền vững đối với các
xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới;
- Cấp huyện: Lũy kế số đơn vị cấp
huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là 1
đơn vị;
- Cấp xã:
+ Lũy kế toàn tỉnh có 86 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 56,6% (tăng 07 xã so với năm 2022, dự kiến
các xã: Hòa Thành (huyện Krông Bông); Ea Hu (huyện Cư Kuin); Ea Bông (huyện
Krông Ana); Cư Pơng (huyện Krông Búk); Vụ Bổn (huyện Krông Pắc); Ea Păl (huyện
Ea Kar); Ea Tân (huyện Krông Năng)). Trong đó bao gồm 04 xã chưa hoàn thiện hồ
sơ đề nghị công nhận năm 2022 chuyển sang thực hiện năm 2023 (xã Ea Kiết, Ea
Kuếh (huyện Cư M’gar); xã Ea H’leo (huyện Ea H’leo); xã Ea Tiêu huyện Cư Kuin).
+ Lũy kế toàn tỉnh có 06 xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao (tăng 05 xã so với năm 2022, dự kiến các xã:
Hòa Thắng, Ea Tu (thành phố Buôn Ma Thuột); Quảng Tiến (huyện Cư M'gar); Ea Kly
(huyện Krông Pắc); Ea Nam (huyện Ea H’leo).
+ Số tiêu chí đạt bình quân
chung là 16,3 tiêu chí/xã (tăng 0,37 tiêu chí/xã so với năm 2022).
+ Các xã đều đạt từ 10 tiêu chí
trở lên.
+ Phát triển, công nhận/chứng
nhận cho khoảng 40-50 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP 3 sao trở lên; phấn đấu ít
nhất có 01 sản phẩm tiềm năng 5 sao đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá,
công nhận sản phẩm OCOP quốc gia.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống người dân ở nông thôn.
+ Tập trung chỉ đạo và thực hiện
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, hỗ trợ liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững với quy mô sản xuất hàng hóa lớn đối với
các nhóm sản phẩm chủ lực.
+ Xây dựng mô hình khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu; xây dựng và thực hiện xã nông thôn mới kiểu mẫu.
II. NỘI DUNG
TRỌNG TÂM
- Trình HĐND tỉnh ban hành: Nghị
quyết Quy định một số nội dung và mức hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn
vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Nghị quyết quy định nội
dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản
xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng và hỗ
trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
triển khai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết Quy định
cơ chế lồng ghép và huy động nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Ban hành Quyết định quy định
về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định quy định về chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư,
chi phí hỗ trợ quản lý dự án đối với một số dự án được áp dụng cơ chế đặc thù
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk; Quyết
định quy định về cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật
để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk...
- Phân bổ và giám sát tình hình
thực hiện nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh năm 2023.
- Công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP, phê duyệt kết quả sản phẩm OCOP các cấp, chuyển hồ sơ đề nghị xem
xét đánh giá, phân hạng đối với các sản phẩm tiềm năng OCOP theo quy định.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả 06 chương trình chuyên đề bao gồm: Chương trình m i xã một sản phẩm giai đoạn
2021 -2025; Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Chương trình Khoa học
và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình
tăng cường Bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 -2025.
- Kiểm tra, đôn đốc, triển khai
cụ thể các nhiệm vụ: hướng dẫn, thực thi các giải pháp cụ thể và triển khai thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2023.
III. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao hơn nữa vai trò,
trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị trong xây
dựng nông thôn mới, nhất là vai trò của người đứng đầu, phải xem xây dựng nông
thôn mới là một cuộc cách mạng, một nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần thực hiện
kiên trì, kiên nhẫn, thường xuyên và liên tục, phải xác định xây dựng nông thôn
mới "có điểm khởi đầu, nhưng không có điểm kết thúc".
2. Tập trung hoàn thành các văn
bản quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; chỉ đạo cấp huyện chủ
động ban hành các chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương
trình theo hướng nâng cao chất lượng và bền vững.
3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân nông thôn về
các nội dung mới, yêu cầu mới của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; triển
khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”.
4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và UBND cấp huyện căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai
đoạn 2021 - 2025 để chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; lựa chọn nội
dung, nhiệm vụ ưu tiên, tập trung chỉ đạo và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện,
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình năm 2023; tập trung triển
khai hiệu quả 06 Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời
sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đế bức xúc, tồn tại trong
xây dựng nông thôn mới (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn,
phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình OCOP;
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch nông thôn…).
5. Thường xuyên kiện toàn bộ
máy tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến địa
phương (huyện, xã), ưu tiên bố trí đủ người có tâm huyết, đủ năng lực cho bộ
máy tham mưu về xây dựng NTM. Nâng cao năng lực và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ
làm công tác xây dựng NTM chuyên trách ngày càng chuyên nghiệp.
6. Tăng cường thực hiện hiệu quả
các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình. Các đơn vị, địa phương
ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư cho các địa bàn khó khăn, đảm bảo tập trung, hiệu
quả tránh dàn trải, phân tán làm lãng phí nguồn vốn ngân sách; thực hiện hiệu
quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục khuyến
khích cho vay ủy thác; tăng cường vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp, các tổ
chức…
7. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2022 - 2025 để góp phần
giải quyết các vấn đề từ thực tiễn đặt ra trong phát triển sản xuất và nâng cao
đời sống của người dân, phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh.
8. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện
pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý
nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình; phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể các cấp, vai trò chủ thể của
người dân trong giám sát, phản biện về kết quả xây dựng nông thôn mới ở cơ sở.
9. Tiếp tục và triển khai thực
hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; thôn, buôn đạt
chuẩn nông thôn mới; khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu.
IV. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN NĂM 2023
Nguồn lực thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2023 là 4.633.352 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước là:
433.352 triệu đồng, bao gồm:
+ Nguồn vốn ngân sách Trung
ương là 207.676 triệu đồng (vốn ĐTPT 162.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp 45.676
triệu đồng);
+ Nguồn vốn ngân sách địa
phương là 225.676 triệu đồng (vốn ĐTPT: 180.000 triệu đồng; vốn sự nghiệp
45.676 triệu đồng);
- Vốn huy động: 700.000 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép: 1.500.000 triệu
đồng;
- Vốn tín dụng: 2.000.000 triệu
đồng.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ, nội dung của
Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Giám đốc Sở, Thủ
trưởng các cơ quan ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG của tỉnh (viết tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh), UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa thành các nhiệm vụ kế hoạch triển khai thực
hiện của Sở, ngành, đoàn thể, địa phương mình trong năm 2023, cụ thể như sau:
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan chủ trì Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới)
- Giúp việc cho Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG của tỉnh về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan nghiên cứu, xây dựng và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách, phương hướng, giải pháp thực hiện các mục tiêu của Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và phương án phân bổ vốn (vốn ĐTPT,
vốn sự nghiệp) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2023 gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện có hiệu quả 06 Chương trình chuyên đề để hỗ trợ thực
hiện Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp với Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch triển khai cụ
thể các nội dung được phân công, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng,
chống thiên tai; tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông
thôn; chỉ tiêu số 17.1, 17.4, 17.9, 17.10 (tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn
thực phẩm) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 3 về Thủy lợi và
phòng, chống thiên tai; tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế
nông thôn; chỉ tiêu số 17.7, 17.8, 17.11 (tiêu chí số 17 về Môi trường); tiêu
chí số 18 về Chất lượng môi trường sống trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 2.3 (tiêu chí số 2 về Giao thông); tiêu
chí số 3 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai; chỉ tiêu số 6.3, 6.4 (tiêu chí
số 6 về Kinh tế); chỉ tiêu 7.3, 7.6 (tiêu chí số 7 về Môi trường); chỉ tiêu
8.1, 8.2, 8.5 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống) trong Bộ tiêu chí
huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai;
chỉ tiêu số 6.2, 6.4 (tiêu chí số 6 về Kinh tế); chỉ tiêu 7.3, 7.6 (tiêu chí số
7 về Môi trường); chỉ tiêu 8.1, 8.2, 8.3, 8.6, 8.7, 8.8 (tiêu chí số 8 về Chất
lượng môi trường sống) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì xây dựng, tham mưu
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định về cơ chế, chính sách để
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ và giao bổ
sung, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 05 năm (2021-2025) và năm 2023 để thực hiện Chương trình.
- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ
đạo và sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 13.1 (tiêu chí số
13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn) trong Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức tổ chức
sản xuất (đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển Hợp tác xã).
- Đôn đốc các đơn vị triển khai
đảm bảo tiến độ và giải ngân hết số vốn được giao của kế hoạch và tham mưu xử
lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Xây dựng, trình HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành Quyết định giao chỉ tiêu, phương án phân bổ
vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình, kế hoạch 2024.
1.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các sở, ngành liên
quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình nông thôn mới.
- Chủ trì hướng dẫn việc quản
lý, thanh quyết toán, tổng hợp báo cáo kết quả giải ngân đối với nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
sự nghiệp ngân sách địa phương đối ứng thực hiện Chương trình đảm bảo tỷ lệ
theo đúng quy định.
1.4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã
trong quá trình rà soát, điều chỉnh, lập mới và triển khai thực hiện quy hoạch
vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng xã; quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy
hoạch nông thôn).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan rà soát, điều chỉnh (nếu cần thiết) các thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình đã tham mưu UBND tỉnh ban hành trong Chương trình nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 1 về Quy hoạch; tiêu chí
số 9 về Nhà ở dân cư; chỉ tiêu 17.5 (tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực
phẩm) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 1 về Quy hoạch, tiêu chí
số 9 về Nhà ở dân cư trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí số 1 về Quy hoạch trong Bộ
tiêu chí huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.5. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 2 về Giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 2.1, 2.2, 2.4 (tiêu chí số 2 về Giao
thông) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 2.1, 2.2, 2.3 (tiêu chí số 2 về Giao
thông) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.6. Sở Công Thương
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 4 về Điện; chỉ tiêu số
6.1, 6.2 (tiêu chí số 6 về Kinh tế) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 4 về Điện; chỉ tiêu số 6.1, 6.3 (tiêu chí
số 6 về Kinh tế) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 5 về Trường học và tiêu chí số 14 về Giáo
dục và Đào tạo trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 5 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.3, 5.4 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa
- Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.4, 5.5 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa
- Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn
hóa và tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 6 về Văn hóa; chỉ tiêu số 13.7 (tiêu chí
số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn) trong Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.2 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa -
Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.2, 5.3 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa
- Giáo dục); chỉ tiêu số 6.5 (tiêu chí số 6 về Kinh tế) trong Bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới nâng cao.
1.9. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền
thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 8 về Thông tin và
Truyền thông và tiêu chí số 15 về Hành chính công trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.5 (tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị
- An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.2 (tiêu chí số 9 về An ninh trật tự -
Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.10. Sở Y tế
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới và tiêu chí số 14 về Y tế trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.1 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa -
Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn
mới nâng cao.
1.11. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo, tổ chức bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo
các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện
Chương trình nông thôn mới các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 18 về
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 15.3
(tiêu chí số 15 về Hành chính công) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.1, 9.2, 9.3 (tiêu chí số 9 về Hệ thống
chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông
thôn mới.
1.12. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 18.4
(tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật) trong Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.6 (tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị
- An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
1.13. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn việc thực hiện tiêu chí số 17 về Môi trường và An toàn thực phẩm
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn việc thực hiện tiêu chí số 17 về Môi trường; chỉ tiêu số 18.7,
18.8 (tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống) trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 7.1, 7.2, 7.4, 7.5, 7.7, 7.8 (tiêu chí số
7 về Môi trường); chỉ tiêu số 8.3, 8.4 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường
sống) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 7.1, 7.2, 7.4, 7.5, 7.7, 7.8 (tiêu chí số
7 về Môi trường); chỉ tiêu số 8.4, 8.5 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường
sống) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.14. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực
hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều; tiêu chí số
12 về Lao động; chỉ tiêu số 18.5 (tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
Chủ trì, hướng dẫn, triển khai
thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều; tiêu chí
số 12 về Lao động trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
1.15. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, hướng dẫn, triển khai
thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ
xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
1.16. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện, tổng
hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 10 về Thu nhập trong Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
1.17. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 19 về
Quốc phòng và An ninh trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.4 (tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị
- An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.1 (tiêu chí số 9 về An ninh trật tự -
Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.18. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
- Triển khai kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn và
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn;
đồng thời, thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện
tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa ngành Ngân hàng với các Sở, ngành, cơ quan đoàn thể, chính quyền địa
phương trong triển khai các chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; nắm bắt kịp thời và xử lý các khó
khăn, vướng mắc (nếu có) phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng cho các
ngành, lĩnh vực, tín dụng chính sách theo chủ trương của Chính phủ, hướng dẫn của
Ngân hành nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn ngân hàng; trong
đó tập trung nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, thực hiện có
hiệu quả chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, ngày
20/5/2022 của Chính phủ.
- Định kỳ 6 tháng và cả năm,
báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh tình hình cho vay phục vụ xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo các nội dung: số liệu cho vay của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; đánh giá kết quả
đạt được, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm; đồng thời, đề xuất giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả nguồn
vốn tín dụng ngân hàng trong việc thực hiện Chương trình nông thôn mới. Nghiên
cứu, tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về nguồn vốn tín dụng phục vụ Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
1.19. Văn phòng Điều phối
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh:
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc,
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh
theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu được UBND tỉnh giao trong
các Bộ tiêu chí thuộc Chương trình nông thôn mới.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch vốn,
phương án phân bổ vốn và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn
vốn huy động khác để thực hiện Chương trình NTM năm 2023.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ làm công tác nông thôn mới.
- Phối hợp, theo dõi và triển
khai thực hiện công tác tuyên truyền về Chương trình NTM.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện có hiệu quả Chương trình nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu công tác tổ chức thẩm
định, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Đôn đốc các Sở, ngành, địa
phương báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về Chương trình nông
thôn mới để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở,
ngành tiếp tục kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình nông thôn mới
các cấp thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy định
thực tế; triển khai thực hiện phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn để đảm bảo phát triển
nông thôn bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
Chương trình OCOP.
- Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu, phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện 06 Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời
sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong
xây dựng nông thôn mới.
- Chuẩn bị tài liệu họp định kỳ,
họp đột xuất của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Định kỳ tham mưu sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM (nếu cần thiết và kết hợp với
các Chương trình MTQG khác).
- Thực hiện nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh quy định.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này
và tình hình thực tế để cụ thể hóa thành các chỉ tiêu Chương trình nông thôn mới
của địa phương, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vào Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm của địa phương để phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả. Tiếp tục
giữ vững và nâng cao chất lượng đối với các tiêu chí nông thôn mới đã đạt, các
xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng mô hình khu dân cư NTM,
vườn mẫu; xây dựng và thực hiện xã nông thôn mới, nâng cao, kiểu mẫu; xây dựng
và thực hiện cấp huyện đạt chuẩn NTM, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, nông
thôn mới nâng cao.
- Tiếp tục chỉ đạo rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch chung nông thôn cấp xã, quy hoạch vùng huyện phù hợp với
cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập cho cư dân nông thôn, nhất là việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao vào sản xuất; tập trung hỗ trợ hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị bền vững; đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp
tác xã và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 17/3/2020 của Tỉnh ủy
về phát triển kinh tế tập thể; triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình OCOP.
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương (huyện, xã), tiếp tục huy động từ nhiều nguồn lực (vốn tín dụng, vốn
doanh nghiệp, vốn đóng góp của nhân dân, vốn từ tổ chức quốc tế) để cùng với
ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho hạ tầng nông thôn và các mục tiêu xây dựng
nông thôn mới.
- Tập trung chỉ đạo triển khai
thực hiện kế hoạch vốn thuộc Chương trình, định kỳ báo cáo tiến độ giải ngân
theo quy định và kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc. Lưu ý: không để
phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đôn đốc và chỉ đạo các phòng ban có liên quan, UBND các xã phối hợp với Văn
phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện cập nhật thông tin về tiến độ triển
khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổ chức thẩm tra, đề nghị
xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và tổ chức thẩm định,
công nhận thôn, buôn đạt chuẩn NTM theo đúng quy định hiện hành.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình NTM.
- Không quy định bắt buộc Nhân
dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để Nhân dân tự nguyện
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và
người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị
HĐND xã thông qua.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh: Tăng cường giám sát, tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực
tham gia thực hiện Nghị quyết liên quan đến Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới, các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao chất lượng các danh hiệu thi đua
ở khu dân cư, góp phần thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tổ chức
tuyên truyền, hội nghị, các buổi tọa đàm trao đổi, tìm hiểu mô hình vận động
toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò các báo, tạp chí của
Mặt trận, các báo của các tổ chức thành viên trong công cuộc xây dựng đời sống
văn hóa nông thôn mới; tổ chức đánh giá sự hài lòng của người dân tại địa
phương đề nghị công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao,…
4. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị, theo văn bản hướng dẫn
của Trung ương, của ngành dọc cấp trên chủ động lựa chọn những nội dung phù hợp,
phối hợp để tuyên truyền, vận động, khích lệ, động viên đoàn viên, hội viên, tổ
chức trực thuộc để triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới (trong đó, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và
đánh giá chỉ tiêu 17.8 trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và chỉ tiêu 18.7
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện
các nội dung thành phần theo kế hoạch của UBND tỉnh và hướng dẫn của ngành dọc
cấp trên). Tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua
"Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới", gắn phong trào thi đua với
tiếp tục đẩy mạnh việc "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh" và các phong trào thi đua khác trên địa bàn tỉnh, báo cáo
tiến độ thực hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh theo quy định.
5. Đề nghị Liên minh HTX tỉnh:
Chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai các chính sách hỗ
trợ HTX, phát triển kinh tế tập thể gắn với xây dựng nông thôn mới như: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế tập thể; vận động, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới HTX;
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, thành viên HTX; hướng dẫn, tạo
điều kiện để các HTX tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư sản xuất; triển
khai hỗ trợ đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc, đổi mới công nghệ để xây dựng
mô hình HTX điển hình tiên tiến, mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị
nông sản chủ lực của tỉnh; hỗ trợ HTX xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm;…
nhằm thúc đẩy HTX phát triển, đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí xã
đạt chuẩn NTM, xã đạt chuẩn NTM nâng cao.
6. Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin truyền thông: Có trách nhiệm tuyên
truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình NTM; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền để đáp ứng yêu cầu thực tế của tỉnh.
7. Công tác báo cáo
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí Chương trình
nông thôn mới về các Sở, ban, ngành chủ trì, phụ trách, hướng dẫn thực hiện chỉ
tiêu, tiêu chí nông thôn mới; gửi báo cáo kết quả thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, kết quả thực hiện và giải ngân vốn sự nghiệp về Sở
Tài Chính theo quy định.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6 tháng và cuối năm báo
cáo kết quả triển khai thực hiện, kết quả giải ngân nguồn vốn được giao thuộc
Chương trình nông thôn mới về UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh tổng hợp).
- Thời hạn gửi báo cáo: thực hiện
theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh năm
2023 của tỉnh. Quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản hồi bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh hoặc bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Báo cáo);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: KT, TH, NNMT;
- Lưu: VT, NNMT (Đg-8b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|