Kế hoạch 818/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 695/QĐ-TTg về Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 818/KH-UBND
Ngày ban hành 21/06/2021
Ngày có hiệu lực 21/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Võ Ngọc Thành
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 818/KH-UBND

Gia Lai, ngày 21 tháng 06 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 695/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong Doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là DNNN); bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Đổi mới phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.

b) Kiện toàn tổ chức; nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm 100% công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.

c) Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm 100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

d) Nâng cao tính chính xác, khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm.

2. Yêu cầu

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

- Đảm bảo phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào quản lý và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước tại Doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; bảo đảm phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với DNNN trong giai đoạn hiện nay.

- Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.

- Tăng cường trách nhiệm, kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan); DNNN thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm

1.1. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN

- Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm đối với DNNN của các cơ quan có thẩm quyền phải xác định rõ doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, thanh tra; phạm vi, nội dung kiểm tra, thanh tra. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với DNNN do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp.

- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với DNNN về việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi cần thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan khác phối hợp kiểm tra DNNN; cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia.

- Trong trường hợp kiểm tra, thanh tra đối với DNNN về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành và đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp.

- Qua kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm tra tiến hành thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Cơ quan được đề nghị phải xem xét, quyết định thanh tra theo thẩm quyền; trường hợp không quyết định thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật, không chờ đến khi kết thúc quá trình kiểm tra, thanh tra mới chuyển hồ sơ và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.

- Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về doanh nghiệp phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.

- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra DNNN; việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.

1.2. Tăng cường sự phối hợp trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra

DNNN là đối tượng được kiểm tra, thanh tra, giám sát và cơ quan có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.

[...]