Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Số hiệu 131/2018/NĐ-CP
Ngày ban hành 29/09/2018
Ngày có hiệu lực 29/09/2018
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Ủy ban); được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Commission for the Management of State Capital at Enterprises, viết tắt là CMSC.

3. Ủy ban là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương.

Điều 2. Quan hệ của Ủy ban với các cơ quan quản lý nhà nước

1. Ủy ban thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; tuân thủ các quy định về chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ chế giám sát về tài chính đối với các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu.

2. Ủy ban, các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước phù hợp chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Ủy ban phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ công ích hoặc các nhiệm vụ kinh tế - xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý doanh nghiệp trong quá trình chuyển tiếp

1. Phù hợp với nguyên tắc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Việc bàn giao hồ sơ quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp từ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyển giao) theo nguyên tắc bàn giao nguyên trạng.

3. Đối với các kế hoạch, chương trình, dự án, các hoạt động của doanh nghiệp và các nội dung khác thuộc quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu được các cơ quan chuyển giao quyết định trước ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp tiếp tục triển khai thực hiện theo các quyết định đã được cơ quan chuyển giao phê duyệt.

4. Đối với các kế hoạch, chương trình, dự án, các hoạt động của doanh nghiệp và các nội dung khác thuộc quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đang thực hiện trình tự, thủ tục trình cơ quan chuyển giao quyết định:

a) Trường hợp trình tự, thủ tục trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và hồ sơ đầy đủ theo quy định, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo Ủy ban xem xét, quyết định theo thẩm quyền;

b) Trường hợp trình tự, thủ tục trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thực hiện đúng quy định nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Ủy ban yêu cầu doanh nghiệp và đề nghị cơ quan chuyển giao bổ sung hồ sơ theo quy định;

c) Trường hợp trình tự, thủ tục trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thực hiện nhưng chưa đúng quy định, Ủy ban yêu cầu doanh nghiệp thực hiện trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.

5. Đối với các kế hoạch, chương trình, dự án, các hoạt động của doanh nghiệp do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cơ quan chuyển giao quản lý và thực hiện trong kế hoạch trung hạn và hằng năm:

[...]