ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
31 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN VIỆC THU HẸP, GIẢM, XÓA BỎ LỐI ĐI TỰ
MỞ VÀ CÁC VỊ TRÍ NGUY HIỂM ĐỐI VỚI AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
Thực hiện Nghị định
số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đường sắt; Quyết định số 358/QĐ- TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông
và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm
đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận
thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của công tác đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường sắt.
- Tập trung mọi
nguồn lực để thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở trên địa bàn tỉnh,
góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường sắt.
2. Yêu cầu
- Chính quyền địa
phương nơi có đường sắt đi qua bám sát Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch
của địa phương mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa
phương; triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả; đảm bảo lộ trình đến
năm 2025 xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở, có giải pháp cảnh báo, cảnh giới 100%
các tuyến đường bộ giao cắt với đường sắt trên địa bàn tỉnh.
- Đề cao trách
nhiệm người đứng đầu, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị quản lý đường sắt có liên quan trong việc
thực hiện Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Lập Hồ sơ quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
và Hồ sơ quản lý lối đi tự mở qua đường sắt
a) Thành phần hồ
sơ quản lý lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
bao gồm:
- Danh mục các lối
đi tự mở, vị trí nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Bình đồ hoặc
bình đồ duỗi thẳng và sơ đồ các lối đi tự mở, các vị trí nguy hiểm, trong đó phải
thể hiện được tối hiểu các nội dung sau đây:
+ Tên tuyến đường
sắt, tên và số hiệu tuyến đường bộ tự mở qua đường sắt.
+ Lý trình lối đi
tự mở (ghi theo lý trình của đường sắt); Bề rộng lối đi tự mở và chiều dài đoạn
thẳng của đường bộ từ vị trí giao với đường sắt ra mỗi phía.
+ Các báo hiệu hoặc
các biện pháp phòng vệ (nếu có)
- Ảnh chụp tại
khu vực có vị trí nguy hiểm qua đường sắt; Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông được
lưu trữ tại doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt hoặc
do cơ quan công an cung cấp (nếu có).
b) Hồ sơ quản lý
lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt phải được
thường xuyên cập nhật các thay đổi của lối đi tự mở, phải được lưu trữ tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản lý đường sắt để phục vụ công tác quản lý.
2. Thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở
a) Việc thu hẹp,
giảm dần tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lối đi tự mở qua đường sắt phải đảm bảo an
toàn giao thông đường bộ, đường sắt; đồng thời phải có phương án giao thông
thay thế để đảm bảo sự đi lại thuận tiện của người dân.
b) Việc đầu tư
xây dựng các công trình phụ trợ (đường gom, đường ngang hoặc nút giao thông
khác mức) để xóa bỏ các lối đi tự mở phải tuân thủ đúng các quy định của Luật
Đường sắt, quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định khác có liên
quan.
c) Ưu tiên xóa bỏ
lối đi tự mở theo thứ tự sau:
- Lối đi tự mở là
vị trí nguy hiểm trên đường sắt;
- Lối đi tự mở có
thể xóa bỏ ngay mà không cần đầu tư xây dựng công trình phụ trợ (đường gom, đường
ngang hoặc nút giao thông khác mức);
- Lối đi tự mở
xóa bỏ ngay sau khi xây dựng đường gom, đường ngang;
- Lối đi tự mở
xóa bỏ sau khi xây dựng nút giao khác mức.
d) Đối với các lối
đi tự mở chưa thể xóa bỏ ngay thì phải thực hiện các biện pháp tạm thời để đảm
bảo an toàn giao thông, cụ thể là:
- Cảnh giới, chốt
gác, lắp đặt các thiết bị đèn cảnh báo giao thông tại các vị trí lối đi tự mở đồng
thời là vị trí nguy hiểm trên đường sắt hoặc nguy cơ trở thành vị trí nguy hiểm
trên đường sắt.
- Tổ chức giao
thông tại lối đi tự mở để giảm mật độ phương tiện giao thông đường bộ qua lối
đi tự mở; rào chắn, thu hẹp để hạn chế các phương tiện xe cơ giới, chỉ cho phép
người đi bộ, người đi xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy lưu thông qua lối đi tự mở.
- Xây dựng gờ giảm
tốc, lắp đặt các báo hiệu giao thông đường bộ, đường sắt để cảnh báo cho người
và phương tiện khi đi qua khu vực có lối đi tự mở.
- Làm êm thuận lối
đi tự mở theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
- Giải tỏa tầm
nhìn cho cả hai phía đường bộ, đường sắt.
- Tăng cường kiểm
tra, thanh tra, xử lý hành vi vi phạm các quy định về giao thông đường bộ, đường
sắt tại các lối đi tự mở.
Căn cứ tình hình
giao thông, điều kiện thực tế tại lối đi tự mở, có thể áp dụng 01 hoặc phối hợp
nhiều biện pháp nêu trên để đảm bảo an toàn giao thông.
e) Đối với lối đi
tự mở vào 01 hộ dân
Chủ hộ phải có
cam kết với UBND cấp xã về việc đảm bảo an toàn giao thông tại các lối đi tự mở,
chấp hành sự sắp xếp lối đi mới khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức lại giao
thông qua đường sắt, không được đền bù, hỗ trợ giải tỏa lối đi.
f) Xóa bỏ ngay
các vị trí lối đi tự mở qua đường sắt mà không cần xây dựng công trình phụ trợ
(đường gom, đường ngang hoặc nút giao thông khác mức)
Việc xóa bỏ ngay
các lối đi tự mở mà không cần xây dựng công trình phụ trợ được áp dụng đối với
các khu vực đã có sẵn hệ thống đường gom nối với đường ngang, nút giao thông
khác mức hoặc tại nơi đã có phương án giao thông thay thế.
Thực hiện việc
xóa bỏ lối đi tự mở bằng cách lắp đặt hàng rào ngăn cách giữa đường bộ và đường
sắt.
g) Xây dựng đường
gom để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
Đường gom phải được
xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quy định tại Nghị
định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường sắt và kết nối với đường ngang hoặc nút giao thông khác mức
gần nhất. Khi xây dựng đường gom phải kết hợp với hàng rào ngăn cách để xóa bỏ
lối đi tự mở.
h) Xây dựng đường
ngang, nút giao khác mức để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
Vị trí xây dựng
đường ngang phải phù hợp với quy hoạch hệ thống giao cắt giữa đường sắt với đường
bộ trên mạng đường sắt Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
6 Thông tư số 25/2018/TT-BGTVT; ưu tiên xây dựng đường ngang tại các vị trí lối
đi tự mở là đường trục chính của huyện, xã hoặc tại các vị trí không thể xây dựng
đường gom.
Việc xây dựng đường
ngang, nút giao thông khác mức phải tuân thủ các quy định hiện hành.
3. Quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm
a) Quản lý vị trí
nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
Theo dõi, phân
tích, lập danh mục, xây dựng kế hoạch, lộ trình xóa bỏ các vị trí nguy hiểm đối
với an toàn giao thông đường sắt.
b) Thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm, bao gồm:
- Tổ chức giao
thông tại khu vực vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
- Giải tỏa hành
lang an toàn giao thông đường sắt, đường bộ và thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn giao thông khu vực thuộc phạm vi quản lý;
- Thực hiện các
biện pháp nhằm khắc phục ngay các điểm đen tai nạn giao thông đường sắt để
không xảy ra hoặc giảm thiểu tai nạn giao thông đường sắt tại các vị trí này;
- Tổ chức thực hiện
giảm, xóa bỏ những vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt hoặc
xóa bỏ các điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông (theo thứ tự ưu tiên đối với các
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông);
- Trường hợp chưa
thực hiện được các biện pháp nêu trên, phải xây dựng và thực hiện ngay phương
án chốt gác, cơ sở vật chất cho phòng chốt, gác tại các lối đi tự mở được xác định
là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; bố trí người đã được
huấn luyện nghiệp vụ trước khi tổ chức cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở
được xác định là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt.
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Trong năm 2020 phải hoàn thành các công việc, gồm:
a) Hoàn thành việc
lập hồ sơ và tổ chức quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường
sắt, lối đi tự mở.
b) Tập trung xóa
bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân cư thuộc các khu đoạn đường sắt
có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối
với an toàn giao thông đường sắt.
c) Thu hẹp chiều
rộng xuống dưới 03 mét đối với toàn bộ các lối đi tự mở có chiều rộng từ 03 mét
trở lên.
2. Đến năm 2025: Xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở còn lại trên các tuyến đường
sắt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố: Ninh Bình, Tam Điệp, Hoa Lư, Yên Mô
- Chủ trì, phối hợp
với Cục Đường sắt và các đơn vị có liên quan thực hiện việc lập và quản lý Hồ
sơ quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và Hồ sơ quản
lý lối đi tự mở qua đường sắt; thực hiện các biện pháp kiềm chế không để phát
sinh lối đi tự mở mới. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
nếu để phát sinh lối đi tự mở;
- Chủ trì thực hiện
việc thu hẹp chiều rộng xuống dưới 03 mét đối với các lối đi tự mở có chiều rộng
từ 03 mét trở lên trên địa bàn được giao quản lý (Phụ lục kèm theo). Bố
trí kinh phí từ ngân sách các huyện, thành phố để thực hiện việc thu hẹp lối đi
tự mở;
- Hằng năm tổ chức
rà soát, lập danh sách các lối đi tự mở trên địa bàn quản lý và đề xuất các biện
pháp, lộ trình giảm, xóa bỏ lối đi tự mở trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;
- Chủ trì thực hiện
việc quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm;
- Thực hiện các
biện pháp tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các lối đi tự mở
chưa thể xóa bỏ ngay;
- Chủ tịch UBND
huyện, thành phố chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn
thể ở địa phương trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật; xây dựng mô
hình “tuyến đường sắt tự quản”, nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ
quan, ban ngành, đoàn thể đặc biệt là của bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố,
nhóm tự quản, đoàn thanh niên, hội phụ nữ... trong việc gìn giữ, bảo đảm trật tự
an toàn giao thông đường sắt, vệ sinh môi trường.
- Thực hiện có hiệu
quả Công văn số 331/UBND-VP4 ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai thực
hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối
đi tự mở qua đường sắt.
2. Đề nghị Cục Đường sắt
- Phối hợp cung cấp
danh mục lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt và các hồ
sơ cần thiết để UBND cấp huyện lập Hồ sơ quản lý vị trí nguy hiểm đối với an
toàn giao thông đường sắt và Hồ sơ quản lý lối đi tự mở;
- Chỉ đạo doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thực hiện
các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày
12/5/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường
sắt.
3. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh phương án phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải xây dựng các đường gom, đường ngang, nút giao khác mức
để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện,
thành phố.
- Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất các nguồn kinh
phí từ Trung ương để hỗ trợ tỉnh thực hiện xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn kinh
phí ngân sách trung ương bổ sung và khả năng cân đối kinh phí ngân sách tỉnh
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên hỗ trợ công tác đảm bảo
an toàn giao thông đường sắt nhằm thu hẹp, giảm và xóa bỏ lối đi tự mở qua đường
sắt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu
UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh đối với các dự
án đầu tư xây dựng các đường gom, đường ngang, nút giao khác mức có nguồn vốn
là vốn đầu tư công tư ngân sách tỉnh.
6. Công an tỉnh
Chỉ đạo các lực
lượng chức năng tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm về trật tự an toàn giao thông đặc biệt là các hành vi vi phạm Luật Giao
thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn giao thông đối với các đoạn đường bộ
chạy gần đường sắt, lối đi tự mở nối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
7. Các sở, ban, ngành
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp với Sở Giao thông vận
tải tham mưu UBND tỉnh thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị
trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh.
8. Chế độ báo cáo
Các cơ quan, đơn
vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả; định kỳ 06 tháng, cả năm báo cáo kết quả thực hiện và
đề xuất, kiến nghị (nếu có) về Sở Giao thông vận tải (Báo cáo 06 tháng gửi trước
ngày 30/6; báo cáo năm gửi trước ngày 10/12 và lồng ghép cùng với nội dung báo
cáo kết quả thực hiện Công văn số 331/UBND-VP4 ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh về
việc triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và
xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt)./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải (để b/c);
- Ủy ban ATGT quốc gia (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cục Đường sắt Việt Nam;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố: Ninh Bình, Tam Điệp, Hoa Lư, Yên Mô;
- Đài PTTH, Báo Ninh Bình, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|