ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 769/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC DÂN TỘC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày
26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025”;
- Công văn số 490/UBDT-HVDT ngày
17/5/2019 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc,
văn hóa dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; kỹ năng sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc, làm việc trực tiếp
với đồng bào dân tộc thiểu số; góp phần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2020
- Tối thiểu 50% cán bộ, công chức thuộc
nhóm đối tượng 1 được cung cấp tài liệu, thông tin về kiến thức dân tộc, chính
sách dân tộc.
- Tối thiểu 40% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 2, 3 và 4 được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức dân
tộc.
- Tối thiểu 30% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 3, nhóm đối tượng 4 của cấp huyện, cấp xã tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân
tộc thiểu số được bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
2.2. Đến năm 2025
- Tối thiểu 80% cán bộ, công chức thuộc
nhóm đối tượng 1 được cung cấp tài liệu, thông tin về kiến thức dân tộc, chính
sách dân tộc.
- Tối thiểu 80% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 2, 3 và 4 được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức dân
tộc.
- Tối thiểu 80% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 3, nhóm đối tượng 4 của cấp huyện, cấp xã tiếp
xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số.
III. ĐỐI TƯỢNG
Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp
theo dõi công tác dân tộc, chuyên trách làm công tác dân tộc; cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số; cán bộ, công
chức cấp cơ sở tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số, gồm
4 nhóm đối tượng sau:
1. Nhóm đối tượng 1
Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Nhóm đối tượng 2
Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ngành và
tương đương; Trưởng, Phó ban, ngành trực thuộc Tỉnh ủy; Trưởng, Phó ban thuộc Hội
đồng nhân dân tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc
Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy.
3. Nhóm đối tượng 3
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc các cơ quan chuyên môn cấp huyện; Trưởng, Phó
ban, ngành trực thuộc Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị
trấn; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học,
các trường nội trú, bán trú trên địa bàn tỉnh.
4. Nhóm đối tượng 4
Công chức, viên chức trực tiếp tham
mưu, theo dõi về công tác dân tộc ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công
chức xã; Bí thư Chi bộ, trưởng thôn, bản trên địa bàn tỉnh.
IV. CHƯƠNG TRÌNH,
TÀI LIỆU VÀ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG
1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
kiến thức dân tộc
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến
thức dân tộc và tiếng dân tộc thiểu số cho 4 nhóm đối tượng do Ủy ban Dân tộc
phê duyệt theo quy định tại Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính
Phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số
88/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ Quy định việc dạy và học tiếng nói,
chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và Trung tâm
giáo dục thường xuyên.
2. Hình thức bồi dưỡng
2.1. Hình thức bồi dưỡng kiến thức dân tộc
- Nhóm đối tượng 1 và nhóm đối tượng 2: Tỉnh cử cán bộ, công chức tham gia
các lớp bồi dưỡng do Trung ương chủ trì tổ chức.
- Nhóm đối tượng 3 và nhóm đối tượng 4:
+ Học viện Dân tộc thuộc Ủy ban Dân tộc
chủ trì phối hợp với Trường Chính
trị tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh và các cơ sở giáo dục, đào tạo trong tỉnh tổ chức bồi
dưỡng kiến thức dân tộc cho tối thiểu 20% số lượng học viên theo Kế hoạch này.
+ Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành và
UBND các huyện, thành, thị trực thuộc tỉnh tổ chức mở các lớp bồi dưỡng kiến thức
dân tộc cho tối thiểu 80% số lượng học viên theo kế hoạch này.
2.2. Hình thức bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
- Học viện Dân tộc thuộc Ủy ban Dân tộc
chủ trì phối hợp với Trường Chính trị tỉnh; các cơ sở giáo dục, đào tạo trong tỉnh
tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc nhóm đối tượng 3 và nhóm đối tượng 4.
- Ban Dân tộc tỉnh, Sở Giáo dục và
Đào tạo hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để tổ chức mở các lớp dạy
tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức viên chức thuộc đối tượng 3,4
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
V. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN
(Có
phụ lục kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các
sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch và nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng
dân tộc thiểu số của các cơ sở đào tạo; tổng hợp báo cáo kết quả bồi dưỡng kiến
thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định.
- Kịp thời tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế
hoạch, báo cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Nội vụ
Hằng năm phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát và tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng kiến thức
dân tộc và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện
Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Căn cứ các quy định hiện hành của nhà
nước, thẩm định dự toán kinh phí mở các lớp bồi dưỡng kiến thức dân tộc và tiếng
dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị được
giao tổ chức mở lớp; tổng hợp tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh
phí trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm cho các cơ quan, đơn vị theo đúng
quy định.
4. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
a) Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ giảng bài cho các lớp bồi dưỡng:
Bố trí công chức, viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tham gia giảng dạy đảm bảo hoàn thành kế hoạch.
b) Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ tổ chức mở các lớp bồi dưỡng kiến thức dân tộc và tiếng dân tộc thiểu
số cho cán bộ, công chức, viên chức:
Hằng năm, xây dựng kế hoạch, lập dự
toán kinh phí mở các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Quyết định cử
hoặc trình cấp có thẩm quyền cử và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số
theo đúng quy định và tổ chức mở các lớp phổ biến kiến thức dân tộc cho các đối
tượng 3 và 4 thuộc thẩm quyền quản lý của từng cơ quan, đơn vị.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, KGVX (Trâm).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|