ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7598/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính
phủ về việc kiểm kê đất đai năm
2024, Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024” và Thông tư
số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Kiểm kê đất đai năm 2024 trên địa
bàn tỉnh nhằm xác định hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành
chính (cấp xã, cấp huyện, tỉnh) và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai
của các cấp. Qua đó đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; cung cấp chỉ tiêu
thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu thông tin đất
đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước, của xã hội và làm cơ sở cho
việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến 2045.
2. Yêu cầu
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 gắn
với việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật về đất đai, đảm bảo thời gian yêu cầu,
phản ánh đúng thực tế hiện trạng sử dụng đất đai của các cấp (xã, huyện, tỉnh).
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1. Phạm vi thực hiện
Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được tiến hành trên phạm
vi địa bàn toàn tỉnh theo các đơn vị hành chính (cấp xã, cấp huyện, tỉnh),
trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê đất đai và là cơ sở để tổng
hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp huyện
và tỉnh.
Việc kiểm kê đất đai sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì thực hiện.
Kết thúc kỳ kiểm kê đất đai sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh báo cáo số liệu kiểm kê cho Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp.
2. Đối tượng kiểm kê đất đai
Đối tượng kiểm kê đất đai năm
2024 gồm:
- Diện tích các loại đất theo
quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai năm 2024;
- Đối tượng được giao quản lý đất;
đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 6, Điều 7 của Luật Đất đai năm 2024.
III. NỘI
DUNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024
1. Nội dung thực hiện kiểm
kê đất đai năm 2024
Nội dung kiểm kê đất đai năm
2024 được thực hiện theo từng đơn vị hành chính các cấp (xã, huyện, tỉnh), xác
định được diện tích các loại đất, loại đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý đất
theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2024 và tổng hợp số liệu vào các biểu
mẫu quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
2. Nội dung thực hiện kiểm
kê đất đai chuyên đề
- Kiểm kê đất đai chuyên đề đối
với một số loại đất sân gôn; đất cảng hàng không, sân bay; đất khu vực sạt lở,
bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Cụ thể như sau:
+ Kiểm kê đất đai chuyên đề về
tình hình quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường sẽ thực hiện kiểm
kê toàn bộ diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng
đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh và được tổng hợp
vào Phụ lục 02 theo các biểu mẫu 01a/KKNLT, 01b/KKNLT, 01b/KKNLT, 02/KKNLT kèm
theo Công văn số 6237/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 16/9/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc kiểm kê đất đai năm 2024.
+ Kiểm kê đất đai chuyên đề về
tình hình đất khu vực sạt lở, bồi đắp trong 05 năm (2020 - 2024), bao gồm: diện
tích sạt lở (khu vực bờ sông, khu vực đồi núi, khu vực bờ biển), diện tích bồi
đắp (khu vực bờ sông, khu vực bờ biển) theo các loại đất theo quy định và được
tổng hợp vào Phụ lục 02 theo các biểu mẫu 01/KKSL và 02/KKSL kèm theo Công văn
số 6237/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 16/9/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc kiểm kê đất đai năm 2024
phải đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động
đất đai trong 5 năm qua của địa phương; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân
đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất các biện pháp
tăng cường quản lý, sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3. Lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất các cấp năm 2024
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh để thể hiện sự
phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai. Trong đó, Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản
đồ kiểm kê đất đai quy định tại Điều 20 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày
31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện và cấp tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội
dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc;
- Quy định, nội dung, biên tập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phân tích, đánh giá tình
hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2024
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất
đai đã được tổng hợp, thực hiện phân tích, đánh giá đúng thực trạng sử dụng đất,
tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp
xã, huyện, tỉnh. Phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế, yếu kém và đề xuất
biện pháp khắc phục.
4. Xây dựng báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai năm 2024
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện
tích đất đai năm 2024, số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 và số liệu thống kê đất
đai các năm 2020, 2021, 2022 và 2023, từng cấp hành chính phải xây dựng báo cáo
kết quả kiểm kê đất đai tại thời điểm năm 2024. Nội dung báo cáo như sau:
- Khái quát về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu
thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá
độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên
quan; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân
tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của kỳ
kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục
đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên
nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi
cơ cấu đất trồng lúa; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành
chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp
tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
IV. PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2024
- Việc kiểm kê đất đai năm 2024
được thực hiện theo đúng phương pháp quy định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoanh đất
theo từng loại đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm
kê trong phạm vi hành chính từng xã, phường, thị trấn lên bản đồ điều tra, bảo
đảm tổng hợp đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai.
- Việc kiểm kê đất đai chuyên đề
đối với các nội dung tại điểm b mục 2 của Chỉ thị số 22/CT-TTg được thực hiện bằng
phương pháp điều tra trực tiếp và các phương pháp khác có liên quan để tổng hợp,
báo cáo;
- Áp dụng công nghệ thông tin để
thực hiện số hóa toàn bộ kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối
tượng kiểm kê và sử dụng phần mềm kiểm kê để tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu
kiểm kê; đồng thời lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp ở dạng số để thuận
tiện cho việc khai thác sử dụng.
- Việc tổng hợp số liệu kết quả
kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện trên phần mềm thống nhất từ cấp xã đến
cấp tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phản ánh đúng thực tế sử dụng đất.
- Nội dung kiểm tra, trách nhiệm
kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 21 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
- Việc kiểm tra kết quả kiểm kê
đất đai phải được thành lập bằng văn bản theo quy định.
V. THỜI ĐIỂM
THỰC HIỆN VÀ THỜI HẠN HOÀN THÀNH
1. Thời điểm triển khai kiểm kê
đất đai năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01
tháng 8 năm 2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2024.
2. Thời hạn hoàn thành và báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 các cấp như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20 tháng
3 năm 2025.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 10
tháng 5 năm 2025.
- Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn
thành, giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 30 tháng 6 năm 2025.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh gửi kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh về UBND tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 20 tháng 3 năm 2025 để tổng hợp, báo cáo.
VI. SẢN PHẨM
GIAO NỘP KẾT QUẢ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1. Hồ sơ cấp xã giao nộp cấp
huyện gồm:
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai
cấp xã quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT và báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt
(01 bộ giấy và 01 bộ số) ;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ
giấy và 01 bộ số định dạng *.dgn) ;
- Bản đồ kiểm kê đất đai định dạng
*.dgn, bộ dữ liệu kết quả kiểm kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê,
kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (các định dạng được đóng gói
theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước)
và danh sách các khoanh đất trong năm kiểm kê đất đai (01 bộ số).
2. Hồ sơ cấp huyện giao nộp cấp
tỉnh gồm:
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai
cấp huyện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT và báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt
(01 bộ giấy và 01 bộ số định dạng *.dgn);
- Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai
cấp xã quy định tại khoản 1 mục này (01 bộ số).
3. Hồ sơ cấp tỉnh giao nộp Bộ
Tài nguyên và Môi trường gồm:
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai
cấp tỉnh quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này và báo
cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
kèm báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt
(01 bộ giấy và 01 bộ số định dạng *.dgn);
- Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai
cấp huyện quy định tại khoản 2 mục này (01 bộ số);
- Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai
cấp xã quy định tại khoản 1 mục này (01 bộ số).
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 đối với các nhiệm vụ do các cấp:
tỉnh, huyện, xã thực hiện do ngân sách địa phương bố trí từ nguồn 10% số thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và các nguồn vốn hợp pháp khác thuộc ngân sách cấp
mình để thực hiện theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
Sau khi bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã, trường hợp còn thiếu,
UBND cấp huyện có văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí hỗ trợ theo quy định để thực hiện.
VIII. NHIỆM
VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh tỉnh thành
lập Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 cấp tỉnh, Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo của tỉnh.
- Lập phương án - dự toán kiểm kê
đất đai, lập đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 đối với nhiệm vụ cấp tỉnh thực
hiện, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ về lập phương án - dự toán kiểm kê đất đai, xây dựng biểu mẫu, phương
pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh cho lực
lượng thực hiện công tác kiểm kê đất đai, cán bộ cấp huyện, cán bộ địa chính cấp
xã và các sở, ban, ngành của tỉnh. Hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực
hiện kiểm kê và tổng hợp số liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024.
- Tổ chức triển khai thực hiện
công tác kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp tỉnh và kiểm
kê đất đai chuyên đề;
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm
kê đất đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian quy định;
- Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra,
nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định.
Có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, tự kiểm
tra và trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;
- Tổng hợp số liệu kiểm kê và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm kê và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/6/2025.
- Gửi báo cáo định kỳ hàng
tháng về tiến độ thực hiện cho Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp tỉnh trước ngày 25 hàng tháng.
2. Sở Tài chính
Thẩm định phương án và dự toán
kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 do Sở Tài
nguyên và Môi trường lập; tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện
và theo dõi, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo đúng quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Cung cấp bản đồ, số liệu kết
quả điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần
nhất để phục vụ kiểm kê đất đai năm 2024;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường rà soát số liệu kiểm kê rừng, thống kê hiện trạng rừng trên phạm vi
toàn tỉnh để thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm 2024.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp
huyện chỉ đạo, rà soát, xác định và giải quyết các khu vực đang tranh chấp địa
giới hành chính các cấp, làm cơ sở pháp lý cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2024;
- Cung cấp bản đồ địa giới hành
chính, kết quả thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã tính đến hết
ngày 31/12/2024 và các văn bản liên quan về việc giải quyết tình trạng tranh chấp
địa giới hành chính ở các cấp.
5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tổ chức kiểm kê đất quốc phòng, an
ninh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thực hiện rà
soát, chỉnh lý, bổ sung, thống nhất số liệu về hiện trạng sử dụng đất của các
đơn vị quốc phòng, an ninh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng
3 năm 2024 để tổng hợp.
6. Ban Quản lý các Khu kinh
tế và Khu công nghiệp tỉnh
- Rà soát, tổng hợp, báo cáo hiện
trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, kê khai phần diện tích còn lại trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đến nay chưa giao hoặc chưa cho thuê;
- Cung cấp danh sách, tài liệu
liên quan đến sử dụng đất của các tổ chức đang sử dụng đất thuộc khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2024; chịu trách nhiệm về hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường; cử cán bộ tham gia hướng dẫn các cấp thực hiện trong việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng đối với đất khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở, Ban, ngành có
liên quan
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường cử lãnh đạo, công chức tham gia Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của tỉnh.
- Cung cấp các thông tin, tài
liệu, hồ sơ có liên quan đến việc sử dụng đất đai do ngành quản lý theo yêu cầu
của Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai.
- Tham gia ý kiến xây dựng báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
8. Báo Quảng Nam, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
Tuyên truyền về chủ trương, kế
hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Cử cán bộ lãnh đạo, công chức
tham gia Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024 của tỉnh.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện
để chỉ đạo thực hiện việc kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 trên địa bàn địa phương.
- Lập phương án - dự toán kiểm
kê đất đai, lập đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn cấp huyện,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn cấp
huyện và giao nhiệm vụ, phổ biến, quán triệt đến UBND cấp xã và các phòng, ban
chuyên môn của cấp huyện để triển khai thực hiện.
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ
thuật để phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 cấp huyện, cấp xã.
- Bố trí nguồn kinh phí và giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp
luật để thực hiện kiểm kê đất đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo
quy định.
- Tuyên truyền cho người dân biết
về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai. Rà soát phạm vi địa giới
hành chính, xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống
nhất giữa hồ sơ địa giới hành chính với thực địa để làm việc với các địa
phương, cơ quan liên quan thống nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo cấp xã
thực hiện.
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu,
bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa
bàn cấp huyện; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; hồ sơ địa giới
hành chính cấp huyện; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống kê
đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp huyện và các tài liệu khác có
liên quan.
- Phối hợp với Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê
đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng
được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê đất đai.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, các
phòng, đơn vị liên quan triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra,
nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định.
Có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm
tra và trình UBND cấp huyện phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện.
- Gửi báo cáo định kỳ hàng
tháng về tiến độ thực hiện cho Ban chỉ đạo đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 hàng
tháng.
10. UBND các xã, phường, thị
trấn
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã.
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ
thuật liên quan phục vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho các lực
lượng tham gia thực hiện.
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ
đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất
đai.
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu,
bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa
bàn cấp xã.
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm
kê đất đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định.
- Tổ chức, kiểm tra, nghiệm thu
kết quả kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng và tiến độ; giao nộp sản phẩm kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo quy định.
- Gửi báo cáo định kỳ về tiến độ
thực hiện kiểm kê đất đai cho UBND cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 hàng tháng.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các
Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã,
phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của địa phương, đơn vị mình, đảm bảo
chất lượng và tiến độ theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải
quyết.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện theo
đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thái Bình
|