ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THÁI BÌNH,
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 2489/QĐ-UBND
ngày 18/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn
2012 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Triển khai có hiệu quả Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Thái Bình đến năm 2020, nhằm tiếp tục xây dựng thế hệ thanh
niên Thái Bình phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng,
ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; hình thành nguồn nhân lực trẻ có
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và sự quản lý hiệu quả của Nhà nước đối với thanh niên và công
tác thanh niên.
Thông qua thực hiện Chương trình nhằm
xây dựng và tạo cơ chế, chính sách để hỗ trợ thanh niên tham gia phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; xây dựng môi trường
giáo dục, rèn luyện cho thanh niên, góp phần hạn chế, đẩy lùi các biểu hiện
tiêu cực và tệ nạn xã hội trong thanh niên; trang bị những kỹ năng cần thiết cho thanh niên; đồng thời đẩy mạnh phong trào thanh thiếu nhi, bồi dưỡng, phát huy thanh niên, phát triển tổ chức Đoàn, Hội, Đội
vững mạnh.
Kế hoạch được triển khai sâu rộng,
nghiêm túc, có hiệu quả đến tất cả các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở.
Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xác định rõ mục tiêu, tầm quan trọng
của Chương trình phát triển thanh niên, để từ đó chỉ đạo thực hiện tiết kiệm,
có hiệu quả.
Việc tổ chức, triển khai thực hiện đảm
bảo đúng nội dung và thời gian theo quy định.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật; giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đối tượng là thanh niên;
tuyên truyền sâu rộng Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam và Chương trình
Phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình giai đoạn
2012 - 2020 với nhiều hình thức, trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và toàn thể nhân
dân về quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu và ý nghĩa của Chương trình; đồng thời tạo
sự đồng thuận, quan tâm của toàn xã hội đối với thanh niên và công tác thanh
niên.
2. Chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên và tổ chức triển
khai lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, đơn
vị.
Căn cứ vào kế hoạch và các mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 -
2020, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai, cụ thể hóa các
chỉ tiêu về phát triển thanh niên. Trong xây dựng kế hoạch cần thể hiện rõ bước
đi, lộ trình thực hiện theo từng giai đoạn: Hằng năm, 5 năm và 10 năm; các chỉ
tiêu, các kết quả cần đạt được, phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện Chương trình; đồng thời bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ với chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; phát huy
tính sáng tạo, chủ động tích cực trong việc huy động nguồn nhân lực để thực hiện
các nội dung trong Chương trình phát triển thanh niên của
tỉnh; đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt việc
lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; xác định rõ mốc thời
gian hoàn thành cũng như kinh phí và các điều kiện cần thiết để thực hiện; định kỳ thanh tra, kiểm tra; sơ kết, tổng kết theo hướng
hàng năm kiểm tra đánh giá, năm 2015 sơ kết và năm 2020 tổng
kết việc thực hiện Chiến lược; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
3. Thực hiện việc tham mưu, triển khai, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính
sách để hỗ trợ thanh niên như: Việc đánh giá tác động của Luật Thanh niên; các
đề án nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục
nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; các đề
án hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên; các đề án về vay
vốn phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo cho
thanh niên; các đề án về cải thiện và chăm sóc sức khỏe cho thanh thiếu niên;
tăng cường công tác mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp các tầng lớp thanh niên,
trong đó chú trọng thanh niên khu vực nông thôn, ở các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; các hoạt động tình nguyện của thanh niên; đầu tư thỏa đáng
cho việc xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, nhà thiếu nhi, tăng
cường các thiết chế văn hóa để phục vụ cho các hoạt động
vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh thiếu niên, rút ngắn dần khoảng cách
chênh lệch, tạo sự đồng đều trong phát triển thanh thiếu niên nông thôn và
thanh thiếu niên thành thị. Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo
bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo
nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột phá
trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, giỏi.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về công tác thanh niên, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên các cấp,
các ngành.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể có trách
nhiệm phân công lãnh đạo phụ trách đồng thời bố trí cán bộ, công chức có đủ
năng lực trình độ, phẩm chất, đạo đức (cán bộ thuộc Phòng Tổ chức hành chính hoặc
Văn phòng) để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên và các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác thanh niên thuộc đơn vị, ngành
mình.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phân công lãnh đạo phụ trách và bổ sung đủ biên chế thực
hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại Phòng Nội vụ theo Quyết định số
1789/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao
biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của
tỉnh. Đối với các xã, phường, thị trấn: Nhiệm vụ thực hiện chế độ, chính sách đối
với thanh niên, giao cho công chức Văn phòng - Thống kê thực hiện.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác thanh niên từ cấp tỉnh đến cơ sở.
Nội dung và đối tượng tập huấn thực hiện theo Quyết định số
1923/QĐ-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên các cấp, các ngành giai đoạn 2011-2015.
5. Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và giữa cơ quan quản lý nhà nước với
tổ chức đoàn thanh niên nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành
trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Phát huy vai trò của
đoàn viên, thanh niên xung kích đóng góp tích cực vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
6. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
tổ chức đoàn thanh niên với chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
nhân dân các cấp nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo
dục cho thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
III. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI:
1. Giai đoạn 1: Đến năm 2015:
a) Năm 2013:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiện toàn tổ chức, đảm bảo các đơn vị đều
có cán bộ, công chức thực hiện chế độ, chính sách và các nhiệm vụ liên quan đến
công tác thanh niên;
Xây dựng và ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của ngành, địa phương mình;
Các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 01 năm 2014.
b) Năm 2014 - 2015:
Căn cứ các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại
Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2020, các địa
phương, đơn vị chủ động đăng ký và tổ chức triển khai theo kế hoạch các chương
trình, đề tài, đề án liên quan đến công tác thanh niên theo ngành, lĩnh vực
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện;
Mỗi năm tổ chức 01 đến 02 lớp tập huấn
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho cán bộ, công chức các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trong
tỉnh;
Năm 2015: Tổ chức hội nghị cấp tỉnh
sơ kết việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái
Bình, giai đoạn 2012 - 2015.
(Có Phụ lục tổng hợp nhiệm vụ chủ yếu
của một số sở, ngành thực hiện chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái
Bình, giai đoạn 2012 - 2015 kèm theo Kế hoạch này).
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2016 đến
2020:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tiếp tục tổ chức triển khai các chương trình, đề tài, đề án đã
được phê duyệt đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được ban hành trong
Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020.
Định kỳ tháng 11 hằng năm, các đơn vị
báo cáo kết quả triển khai thực hiện, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân, kiến
nghị, đề xuất và phương hướng, nhiệm vụ về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Nội vụ.
Năm 2020 tổng kết Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện ở cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí theo các chương trình, đề án và nội dung
công việc đã được phân công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối
và bố trí ngân sách bảo đảm kinh phí cho việc triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên trên địa bàn chất lượng, hiệu quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nội vụ: Cơ quan thường trực, có
trách nhiệm phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn
vị liên quan trong quá trình triển khai, thực hiện Kế
hoạch này; hằng năm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả hoạt
động chung của Chương trình; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ
kết, tổng kết thực hiện Chương trình.
2. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong việc giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã đề ra; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể xây dựng và tổ chức
triển khai các chương trình hành động do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
thực hiện; xây dựng và triển khai các dự án để thực hiện chương trình phát triển
thanh niên; tiếp tục nghiên cứu và đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền về chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, theo
chức năng nhiệm vụ được giao triển khai, thực hiện Chương trình của cơ quan,
đơn vị và đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả nội dung Chương trình; chịu
trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Chương trình tại địa
bàn được phân công phụ trách; thực hiện chế độ thông tin báo cáo, định kỳ, hằng
năm và đột xuất theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể về phát triển thanh
niên đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đẩy
mạnh công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể, thường xuyên kiểm tra việc triển
khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định.
5. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ
chức mình; tham gia công tác quản lý nhà nước về thanh niên; kiểm tra, giám sát
và giữ vai trò phản biện xã hội về thực hiện chính sách pháp luật đối với thanh
niên.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình đến năm 2020, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn khẩn trương triển
khai thực hiện. Hằng năm, các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
Phát triển thanh niên và những khó khăn, vướng mắc gửi về
Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ảnh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC, TH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Xuyên
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA MỘT SỐ SỞ, NGÀNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 73/KH-UBND, ngày 12 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Thái Bình).
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng Chương trình, kế hoạch thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2020.
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các Sở ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
|
Năm
2012-2013
|
3
|
Đánh giá tác động của Luật Thanh
niên làm cơ sở góp ý đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thanh
niên.
|
Sở
Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2013
|
5
|
Xây dựng cơ sở
dữ liệu về thanh thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu
và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh đoàn, Cục Thống kê, Sở
Khoa học và Công nghệ.
|
Sau
khi có Đề án của Bộ Nội vụ năm 2015
|
6
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên các cấp, các
ngành giai đoạn 2011-2015.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
7
|
Thực hiện chế độ chính sách đối với
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương theo Quyết định
số 40/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Cựu thanh niên xung phong, Tỉnh đoàn, Sở
Tài chính, UBND các huyện, thành phố.
|
Năm
2013-2014
|
8
|
Đánh giá, sơ kết việc thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên Thái Bình giai đoạn 2011-2015
|
Tỉnh
đoàn, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố.
|
Năm
2015
|
9
|
Xây dựng Đề án tăng cường và nâng
cao chất lượng công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến,
ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên.
|
Sở
Tư pháp
|
Tỉnh
đoàn, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố.
|
Năm
2013-2015
|
10
|
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền các
nội dung Chương trình Phát triển thanh niên Thái Bình giai đoạn 2011-2020.
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Đài Phát thanh các
huyện, thành phố.
|
Thường
xuyên
|
11
|
Xây dựng Đề án
về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho thanh niên.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội
vụ, Tỉnh đoàn, Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Năm
2013-2015
|
12
|
Ban hành hoặc trình UBND tỉnh các văn bản chỉ đạo thực hiện việc nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong các trường học; các chính
sách về giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ giáo viên trẻ có năng lực đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội
vụ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố.
|
Năm
2013-2015
|
13
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển
khai các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề giai
đoạn 2013-2015
|
Sở
Lao động Thương binh và Xa hội
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố.
|
2013-2015
|
14
|
Tiếp tục Triển khai thực hiện Đề án
"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn"
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố.
|
2011-2020
|
15
|
Xây dựng kế hoạch hàng năm về Đầu
tư, nâng cấp mở rộng quy mô đào tạo nghề cho các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở
đào tạo.
|
Thường
xuyên
|
16
|
Tham mưu quy hoạch tổng thể các
Trung tâm thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện, vui chơi giải
trí của thanh niên
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn.
|
Năm
2013-2015
|
17
|
Xây dựng cơ chế
chính sách cho thanh niên là vận động viên của tỉnh đạt thành tích xuất sắc tại
các kỳ đại hội thể thao trong nước, khu vực và thế giới
|
Sở
Tài chính, Sở Nội vụ; các sở, ngành có liên quan.
|
Năm
2014
|
18
|
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhân lực
trẻ trong lực lượng phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
|
Công
an tỉnh
|
Sở Nội
vụ, Sở Tư pháp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Năm
2014
|
19
|
Xây dựng kế hoạch phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên của tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn.
|
Hằng
năm
|
20
|
Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, về gia đình cho thanh niên
|
Sở Y
tế
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn.
|
Năm
2014
|
21
|
Xây dựng Đề án
Công tác dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh
niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở
Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Tỉnh đoàn, Sở Tài chính.
|
Năm
2014
|
22
|
Xây dựng Đề án tuyển chọn những
thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương để quy hoạch, đào tạo chuyên ngành quân sự để bổ sung
vào đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Tài chính, Tỉnh đoàn.
|
Năm
2013-2015
|
23
|
Ban hành hoặc trình UBND tỉnh các
văn bản chỉ đạo về quy định quản lý khoa học và công nghệ để tạo điều kiện
cho thanh niên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học-công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn,
Liên hiệp các hội Khoa học kỹ thuật tỉnh.
|
Năm
2014
|
24
|
Triển khai có hiệu quả Đề án Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Thái Bình tham gia xây dựng nông thôn mới
|
Tỉnh
đoàn
|
Sở Nội
vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố.
|
Năm
2013-2020
|
25
|
Xây dựng Chương trình Nâng cao kiến
thức và kỹ năng xã hội cho thanh thiếu niên
|
Sở Nội
vụ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
|
Năm
2013-2015
|
26
|
Xây dựng kế
hoạch hỗ trợ thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp
|
Sở Nội
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
|
Năm
2013-2015
|