ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 727/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh(1), trong thời
gian qua, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn phòng Quản lý đường bộ III.4) và các đơn vị
quản lý đường bộ, tích cực tuyên truyền, vận động, cưỡng chế đối tượng vi phạm
hành lang an toàn đường bộ các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh đạt kết quả tích cực.
Từ trước đến nay, trên các tuyến đường tỉnh và Quốc lộ trung ương ủy thác Sở
Giao thông vận tải quản lý, phát hiện 4.829 trường hợp vi phạm hành lang an
toàn đường bộ, theo đó đã tuyên truyền, vận động tự giác tháo dỡ và cưỡng chế
tháo dỡ 2.421 trường hợp (50,1%)(2), riêng năm 2022 tháo dỡ 607 trường hợp, còn tồn tại 2.408 trường
hợp (49,9%). Trên tuyến đường Hồ chí Minh và Đông Trường sơn qua địa bàn
tỉnh phát sinh 610 trường hợp vi phạm, chưa tháo dỡ trường hợp nào.
Thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm
2019 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 21 tháng 7 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt và các văn bản khác có liên quan.
Để tiếp tục thực hiện các công việc chưa thể triển
khai theo nội dung Kế hoạch số 1265/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ năm 2022 trên địa bàn
tỉnh Kon Tum. Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ năm 2023, cụ thể như
sau:
I. Mục tiêu
- Duy trì kết quả đã thực hiện được trong giai đoạn
từ năm 2015 đến nay của Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19
tháng 6 năm 2014; đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện việc lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh trên địa
bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật trong thời
gian vừa qua.
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng
của hành lang và quản lý hành lang an toàn đường bộ; lập lại trật tự, kỷ cương
theo quy định của pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ trên
địa bàn tỉnh.
- Tổ chức cưỡng chế, giải tỏa công trình xây dựng
trái phép trong đất hành lang an toàn đường bộ và các đường nhánh đấu nối trái
phép trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh.
II. Yêu cầu
- Tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn
giao thông trên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, không để phát sinh mới các trường hợp
vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ kể từ năm 2023.
- Kiên quyết xử lý triệt để (tuyên truyền, vận động
tháo dỡ, cưỡng chế tháo dỡ) đối với các trường hợp vi phạm hành lang an
toàn đường bộ trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh từ trước đến nay.
- Hoàn thành việc cắm mốc lộ giới bổ sung các tuyến
Quốc lộ, đường tỉnh để bàn giao cho các đơn vị, địa phương quản lý phục vụ công
tác bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
III. Nội dung kế hoạch
1. Các sở, ban ngành, chính quyền các cấp,
các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, trong đó chú trọng về công
tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ để người dân biết, tự giác chấp
hành (thực hiện thường xuyên, liên tục).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ
trì: Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn phòng
Quản lý đường bộ III.4) và các đơn vị liên quan tập trung triển khai giải tỏa
triệt để các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ từ năm 2013 đến nay
đã được lực lượng Thanh tra Giao thông lập biên bản vi phạm (trước ngày
01/3/2021 là biên bản hành chính, sau ngày 01/3/2021 là biên bản xác nhận hành
vi vi phạm), chuyển cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã) và những vi phạm hành lang an toàn đường bộ trước
năm 2013 trên địa bàn tỉnh.
(Số liệu cụ thể
như Phụ lục 01 kèm theo)
3. Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường
bộ III (Văn phòng Quản lý đường bộ III.4): Kiểm tra, rà soát mốc lộ giới
để xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ
trên các tuyến đường do đơn vị quản lý (Quốc lộ, Đường tỉnh) để lập dự
toán kinh phí cắm mốc lộ giới bổ sung trình Cục Đường bộ Việt Nam (đối với
Quốc lộ), Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với Đường tỉnh) xem xét, quyết định
làm cơ sở để triển khai thực hiện. Tổ chức cắm bổ sung mốc lộ giới và bàn giao
cho Ủy ban nhân dân cấp xã có Quốc lộ, Đường tỉnh đi qua địa bàn để quản lý.
Bố trí lực lượng Thanh tra giao thông; lực lượng,
phương tiện, thiết bị, xe máy của các đơn vị Quản lý đường phối hợp chính quyền
cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế, giải tỏa công trình vi phạm khi
có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
(Nội dung phân
công nhiệm vụ cụ thể như Phụ lục 02 kèm theo)
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường
bộ III (Văn phòng Quản lý đường bộ III.4), Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các Sở, ban ngành liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ ngày 20 hàng tháng, các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Giao thông vận tải.
2. Giao Sở Giao thông vận tải kiểm tra, đôn
đốc các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện theo đúng tiến độ đề
ra; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị, địa phương về Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 22 hàng tháng để chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
(b/c);
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum;
- Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Khu Quản lý đường bộ III;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (CVP, PCVPKSX);
- Lưu: VT, HTKT.TVL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC 01:
SỐ LIỆU TỔNG HỢP VI PHẠM HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Kế hoạch số 727/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. Kết quả xử lý vi phạm
1. Bảng tổng hợp vi phạm từ trước đến nay (hết
năm 2022) trên các tuyến đường tỉnh và Quốc lộ do Sở GTVT quản lý
STT
|
Địa bàn
|
Tổng số vụ vi
phạm
|
Tổng số vụ tự
giác tháo dỡ
|
Số vụ vi phạm
chưa tháo dỡ
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Trước năm 2013
|
Sau năm 2013
|
Trước năm 2013
|
Sau năm 2013
|
Trước năm 2013
|
Sau năm 2013
|
1
|
TP. Kon Tum
|
881
|
549
|
332
|
463
|
231
|
232
|
418
|
318
|
100
|
2
|
Sa Thầy
|
833
|
485
|
348
|
431
|
129
|
302
|
402
|
356
|
46
|
3
|
Kon Rẫy
|
854
|
524
|
330
|
664
|
335
|
329
|
190
|
189
|
1
|
4
|
Đăk Glei
|
338
|
152
|
186
|
13
|
-
|
13
|
325
|
152
|
173
|
5
|
Kon Plông
|
177
|
102
|
75
|
95
|
38
|
57
|
82
|
64
|
18
|
6
|
Đăk Hà
|
403
|
165
|
238
|
77
|
6
|
71
|
326
|
159
|
167
|
7
|
Đăk Tô
|
355
|
281
|
74
|
196
|
142
|
54
|
159
|
139
|
20
|
8
|
Tu Mơ Rông
|
452
|
316
|
136
|
171
|
128
|
43
|
281
|
188
|
93
|
9
|
Ngọc Hồi
|
470
|
266
|
204
|
255
|
186
|
69
|
215
|
80
|
135
|
10
|
Ia H'Drai
|
66
|
8
|
58
|
56
|
8
|
48
|
10
|
-
|
10
|
|
TỔNG
|
4.829
|
2.848
|
1.981
|
2.421
|
1.203
|
1.218
|
2.408
|
1.645
|
763
|
2. Vi phạm trên tuyến đường Hồ Chí Minh và đường
Đông Trường Sơn đoạn đi qua địa bàn tỉnh Kon Tum
STT
|
Địa bàn
|
Tổng số vụ vi
phạm
|
Tổng số vụ tự
giác tháo dỡ
|
Số vụ vi phạm
chưa tháo dỡ
|
1
|
TP. Kon Tum
|
20
|
-
|
20
|
2
|
Sa Thầy
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Kon Rẫy
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Đăk Glei
|
164
|
|
164
|
5
|
Kon Plông
|
13
|
-
|
13
|
6
|
Đăk Hà
|
150
|
-
|
150
|
7
|
Đăk Tô
|
141
|
-
|
141
|
8
|
Tu Mơ Rông
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Ngọc Hồi
|
122
|
-
|
122
|
10
|
Ia H'Drai
|
-
|
-
|
-
|
|
TỔNG
|
610
|
-
|
610
|
Ghi chú: Ngoài ra, qua thống kê ở huyện Tu
Mơ Rông có 53 trường hợp thuộc đường Ngọc Hoàng Ngọc Hoàng - Măng Bút - Tu Mơ Rông
- Ngọc Linh đã có công trình xây dựng trước khi làm đường (Không thống kê
vào bảng số liệu)
PHỤ LỤC 02:
NỘI DUNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 727/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tuyên truyền thực hiện các giải pháp lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ theo Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 2412/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật về quản lý hành lang ATĐB
khác.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Giao
thông vận tải; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
Cổng thông tin điện tử; Khu Quản lý đường bộ III (Văn phòng Quản lý đường
bộ III.4)
|
Ban An toàn giao thông tỉnh; các đơn vị quản lý
đường bộ
|
Thường xuyên
|
2
|
Mở đợt cao điểm tuyên truyền quy định của pháp luật
về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh
|
|
|
Từ 01/03/2023 đến
31/5/2023
|
-
|
Tổ chức tuyên truyền, vận động đối tượng vi phạm
tự giác tháo dỡ công trình vi phạm theo tài liệu Sở Giao thông vận tải biên soạn
gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố năm 2021. Kết hợp thống kê, rà soát,
đối khớp các trường hợp vi phạm đã tự giác tháo dỡ.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Sở Giao thông vận tải; Văn phòng Quản lý đường bộ
III.4 và đơn vị quản lý đường
|
Từ 01/03/2023 đến
31/5/2023
|
3
|
Triển khai cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang
an toàn đường bộ từ năm 2013 đến nay đã được Thanh tra Sở Giao thông vận tải
lập biên bản vi phạm hành chính và biên bản xác nhận hành vi vi phạm đã chuyển
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
|
Từ 01/6/2023 đến
31/8/2023
|
-
|
Lập kế hoạch cưỡng chế
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4) và các đơn vị quản lý đường
|
Từ 01/6/2023 đến
20/6/2023
|
-
|
Triển khai cưỡng chế, giải tỏa
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4) và các đơn vị quản lý đường
|
Từ 21/6/2023 đến
31/8/2023
|
4
|
Triển khai cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang
an toàn đường bộ trước năm 2013
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
|
Từ 01/6/2023 đến
31/12/2023
|
-
|
Lập biên bản vi phạm hành chính (bao gồm: Các
vi phạm đã được Ngành Giao thông vận tải lập biên bản vi phạm bàn giao hồ sơ
cho Tổ công tác Liên ngành lập lại TTHLATĐB các huyện, thành phố trước năm
2010 và bàn giao hồ sơ cho phòng Hạ tầng các huyện và phòng Quản lý đô thị
thành phố từ năm 2010 đến 2012. Danh sách cụ thể Sở Giao thông vận tải đã gửi
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cả các vi phạm chưa được thống kê
trong danh sách).
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4) và các đơn vị quản lý đường
|
Từ 01/6/2023 đến
15/7/2023
|
-
|
Triển khai cưỡng chế, giải tỏa
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4) và các đơn vị quản lý đường
|
Từ 16/7/2023 đến
31/12/2023
|
5
|
Đối với những vi phạm mới phát sinh
|
|
|
|
-
|
Tuần đường, kiểm tra phát hiện vi phạm
|
Các đơn vị quản lý đường và Ủy ban nhân dân cấp
xã
|
Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Thanh tra Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4
|
Thường xuyên
|
-
|
Lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm, chuyển hồ
sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý các bước tiếp theo. Đồng thời tuyên
truyền, vận động đối tượng vi phạm trong thời gian từ 7 đến 10 ngày tự giác
tháo dỡ công trình vi phạm.
|
Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Thanh tra Văn
phòng quản lý đường bộ III.4
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị Quản lý đường
|
Khi có phát sinh
vi phạm
|
-
|
Lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Thanh tra Văn
phòng quản lý đường bộ III.4 và các đơn vị Quản lý đường
|
Sau khi hết thời gian tuyên truyền, vận động tự
giác tháo dỡ công trình vi phạm
|
-
|
Xử lý các bước tiếp theo, gồm: Xử phạt vi phạm
hành chính, cưỡng chế, giải tỏa công trình vi phạm
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trực tiếp
là Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Thanh tra Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4 và các đơn vị Quản lý đường
|
Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, thời hiệu
xử lý các bước theo quy định pháp luật và đảm bảo xử lý triệt để, không kéo
dài
|
6
|
Hoàn thiện hệ thống cọc mốc xác định giới hạn phần
đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ
|
|
|
|
-
|
Kiểm tra, rà soát hệ thống mốc lộ giới hiện tại
trên các Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường Hồ Chí Minh, đường Đông Trường Sơn
|
Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4)
|
Đơn vị quản lý đường; Ủy ban nhân dân các xã liên
quan
|
Từ 20/4/2023 đến
20/5/2023
|
-
|
Lập dự toán bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh (đối
với Đường tỉnh) và Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với Quốc lộ) bố
trí kinh phí, phê duyệt
|
Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Từ 20/5/2023 đến
30/6/2023
|
-
|
Triển khai bổ sung hệ thống cọc mốc lộ giới và
bàn giao cho Ủy ban nhân dân các xã
|
Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ III (Văn
phòng Quản lý đường bộ III.4)
|
Đơn vị quản lý đường; UBND các xã liên quan
|
Từ 01/7/2023 đến
31/12/2023
|
(1)
Tại các Văn bản của UBND tỉnh: Kế hoạch số 2412/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm
2014 về việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014-2020
trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2015 về
việc triển khai lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ năm 2015 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 1199/KH-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 về tháng
cao điểm tuyên truyền vận động thực thi pháp luật và xử lý vi phạm hành lang an
toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 2985/KH-UBND ngày 11 tháng 11 năm
2019 về xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; Công văn số 2516/UBND-HTKT ngày 15 tháng 7 năm 2020 về xử lý vi phạm
hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh từ năm 2013 đến nay; Công văn số
3736/UBND-HTKT ngày 05 tháng 1 năm 2020 về việc triển khai thực hiện chỉ đạo của
đồng chí Bí thư Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Sở Giao thông vận tải; Công văn số
59/UBND-HTKT ngày 07 tháng 01 năm 2021 về việc tăng cường xử lý vi phạm hành
lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 674/KH-UBND ngày 26 tháng
02 năm 2021 về xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ năm 2021 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; Kế hoạch số 1265/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022 về xử lý vi phạm
hành lang an toàn đường bộ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Công văn số
780/UBND-HTKT ngày 21 tháng 3 năm 2022 về việc tăng cường quản lý, xử lý vi phạm
hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh,...
(2)
Trong đó: đã tuyên truyền, vận động tự giác tháo dỡ 2.351 trường hợp (97%)
và cưỡng chế tháo dỡ 70 trường hợp (3%).