Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 72/KH-UBND về kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm tỉnh Đắk Nông năm 2023

Số hiệu 72/KH-UBND
Ngày ban hành 15/02/2023
Ngày có hiệu lực 15/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Tôn Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 15 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2023

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;

- Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;

- Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;

- Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;

- Căn cứ vào diễn biến tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2022.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Giảm 5% tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với trung bình hàng năm giai đoạn 2016-2020, khống chế kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội;

- Giám sát chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời ca bệnh đầu tiên, giảm số người mắc và tử vong do một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh, khống chế kịp thời không để dịch bệnh bùng phát;

- Tiếp tục tăng cường hoạt động phòng, chống dịch COVID-19, thực hiện giám sát phát hiện sớm để khoanh vùng, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa chuyển nặng, tử vong;

- Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng;

- Tăng cường công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và truyền thông nâng cao sức khỏe tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, chú trọng truyền thông nguy cơ, truyền thông trực tiếp;

- Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch như: truyền thông, chia sẻ thông tin, tổ chức triển khai các hoạt động chủ động phòng, chống dịch, kiểm tra, giám sát hỗ trợ các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương;

- Đảm bảo về nhân lực, trang thiết bị cần thiết, tại chỗ; sẵn sàng ứng phó một cách có hiệu quả khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ tiêu cụ thể

- 100% các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tại địa phương.

- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời.

- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh xâm nhập qua cửa khẩu.

- 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần mềm qua mạng internet.

- 100% các cơ sở khám, chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo, báo cáo bệnh truyền nhiễm bằng phần mềm trực tuyến theo quy định của Bộ Y tế;

- 100% các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.

- Chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm:

Nội dung chỉ tiêu từng bệnh [1]

1. Bệnh COVID-19

100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát trong cộng đồng.

2. Bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9), Đậu mùa khỉ, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác

- Không để dịch bệnh xâm nhập vào tỉnh

- 100% nghi mắc được giám sát, điều tra, xử lý theo quy định.

- 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát trong cộng đồng (nếu có).

3. Bệnh cúm A (H5N1, H5N6)

- Giám sát phát hiện sớm ca bệnh, ổ dịch

- 100% ổ dịch được phát hiện và xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng

4. Bệnh sốt xuất huyết

- Tỷ lệ mắc: < 150/100.000 dân.

- Tỷ lệ chết/mắc: < 0,09%.

5. Bệnh sốt rét

- Tỷ lệ mắc: 0,38/1.000 dân.

- Tỷ lệ chết/mắc: 0,18/1.000 dân.

6. Bệnh dại

Khống chế ≤ 02 trường hợp tử vong.

7. Bệnh tay chân miệng

- Tỷ lệ mắc: < 100/100.000 dân.

- Tỷ lệ tử vong: < 0,05%.

8. Bệnh tả, ly trực trùng

100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.

9. Một số bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng

- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.

- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng đạt ≥ 95% quy mô xã, phường, thị trấn.

- Bệnh sởi, Rubella:

+ Tỷ lệ mắc: < 40/100.000 dân.

+ Tỷ lệ tử vong: < 0,1%

- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật Bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng khác: giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016-2020.

10. Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác[2]

Giảm 5% tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm gây dịch so với trung bình giai đoạn 2016-2020 (trừ các bệnh đã giao chỉ tiêu riêng).

III. CÁC GIẢI PHÁP CHUYÊN MÔN THƯỜNG XUYÊN [3]

1. Công tác tổ chức, chỉ đạo điều hành

[...]