ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 05 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế,
giai đoạn 2013-2020 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, triển
khai cụ thể hóa nội dung Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi theo
Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ vào chương
trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm
sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi giai đoạn 2013-2020.
2. Tạo sự chuyển biến về nhận
thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ
và đạo lý “kính lão trọng thọ” của dân tộc.
3. Xã hội hóa công tác
bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo
điều kiện để người cao tuổi tham gia đầy đủ vào các hoạt động của xã hội, tiếp
tục phát huy truyền thống chăm lo và kính trọng thế hệ người cao tuổi, phát huy đầy
đủ vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
4. Các giải pháp thực
hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phải sát với
tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương. Các cấp thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy vai trò, kinh nghiệm của người
cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2015.
a) Bảo đảm 15% người cao tuổi có khả
năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất;
b) Có 30% số xã, phường, thị trấn hỗ
trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi trên địa bàn;
c) Phấn đấu thực hiện 100% người cao
tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng
đồng;
d) Có 25% tổng số bệnh viện trên địa
bàn (trừ bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền
tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh,
bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; bệnh viện đa khoa tỉnh
có khoa lão khoa;
đ) Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 02 lần/01 tháng;
e) Đảm bảo 100% người cao tuổi đủ điều
kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung
trong các cơ sở bảo trợ xã hội;
g) Phấn đấu 25% người cao tuổi không
có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng
đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó ít nhất 20% người
cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng
đồng;
h) Phân đấu 100% người cao tuổi không
phải sống trong nhà tạm, dột nát;
i) Ít nhất 70% xã, phường, thị trấn có 01 câu lạc bộ
hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
Đến năm 2020:
a) Phấn đấu 50% người cao tuổi có khả
năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
b) Phấn đấu trên 80% số xã, phường, thị
trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được
khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) Phấn đấu 90% tổng số bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh
viện y học cổ truyền tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa
khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
e) Đài phát thanh, truyền hình tỉnh có
chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần; 50% đài phát thanh-truyền hình cấp
huyện, thị xã và thành phố Huế có chuyên mục về người cao tuổi;
f) Phấn đấu 100% người cao tuổi đủ điều
kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập
trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội;
g) Phấn đấu 80% người cao tuổi không
có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng
đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất
20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc
tại cộng đồng;
h) Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn
có 01 câu lạc bộ hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi;
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền các quan điểm, đường lối
của Đảng, Luật Người cao tuổi và các văn bản chính sách liên quan người cao tuổi
đến các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người cao tuổi
để nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm trong các hoạt động chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi. Nêu gương
người cao tuổi tiêu biểu và những tập thể, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
có những hoạt động hiệu quả trong việc thực hiện công tác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi.
2. Tăng cường vai trò lãnh đạo và
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các
hội đoàn thể; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc thực
hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
3. Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các chế độ chính sách trợ giúp người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng
năm và từng thời kỳ của các cấp.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa các
nguồn lực chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; Thực hiện
hiệu quả việc huy động nguồn lực tại chỗ, trong nước và quốc tế; Lồng ghép các
chương trình phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo...; khuyến khích các hoạt động
tự nguyện, nhân đạo chăm sóc người cao tuổi khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người cao tuổi cô
đơn không nơi nương tựa;
5. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách của Nhà nước đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính chính
xác, công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả;
6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
IV. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Hoạt động
phát huy vai trò người cao tuổi
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người
cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền
thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể;
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện
sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản
xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là
nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt
có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội,
khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và
làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng
họ hiếu học;
d) Tổ chức các hoạt động để người cao
tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề
mà người cao tuổi quan tâm;
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động
của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Hoạt động
chăm sóc sức khỏe
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng
và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với người
cao tuổi và gia đình người cao tuổi;
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất -
kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp
huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi;
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh
liên quan người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi
già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã
hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao
tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc
đời sống văn hóa, tinh thần
a) Xây dựng nếp sống, môi trường
ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng
đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
b) Tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người
cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ
văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương;
c) Thực hiện các quy định về giảm giá
vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử,
bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.
d) Sử dụng có hiệu quả các Trung tâm
văn hóa, thể dục thể thao, nhà văn hóa cơ sở và các điểm vui chơi giải trí tạo
điều kiện cho các câu lạc bộ người cao tuổi hoạt động có hiệu quả.
đ) Hàng năm tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ cho người cao tuổi.
4. Hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có
kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người
cao tuổi;
b) Nâng cao chất lượng tin bài, phát
sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
(TRT) và các đài phát thanh, truyền hình cấp huyện, xã; hệ thống truyền thanh
thôn, bản, tổ dân phố;
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin,
kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường
an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao
tuổi;
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng,
nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống “kính lão trọng
thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không
nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao
đời sống vật chất
a) Khuyến khích và hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó
khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của
gia đình, cộng đồng;
b) Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ
các chế độ chính sách về trợ cấp xã hội, cấp thẻ BHYT cho người cao tuổi; từng
bước điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ
giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng
và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
b) Tổng kết các mô hình điểm đã triển
khai có hiệu quả để nhân rộng;
c) Thí điểm mô hình mới
phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển
các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng các cơ
sở BTXH chăm sóc người cao tuổi;
b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc
người cao tuổi theo đúng quy định của Luật Người cao tuổi;
c) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc
sửa chữa nhà ở dột nát.
8. Hoạt động đào tạo
nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên
quan người cao tuổi
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công
tác người cao tuổi các cấp; xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo,
tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
b) Có kế hoạch tổ chức điều
tra về người cao tuổi để xây dựng hệ
thống quản lý, lưu trữ thông tin về người cao tuổi; triển khai thực hiện hệ thống
giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã);
c) Nghiên cứu về vấn đề già hóa dân số
và tác động của già hóa dân số đến phát triển kinh tế - xã hội.
9. Hoạt động chủ động
chuẩn bị cho tuổi già
a) Tuyên truyền, vận động mọi người
dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích lũy cho tuổi già;
b) Các thành viên trong gia đình chủ động
tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi
kỹ năng chăm sóc người cao tuổi;
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp,
nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, các Sở, ngành, địa
phương xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thông qua
việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, kế hoạch
theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi
theo cơ chế tự cân đối thu chi.
3. Tổ chức tốt việc lồng ghép các
chương trình dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi của tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế,
Giao thông vận tải; Ban Dân tộc tỉnh; Ban công tác người cao tuổi tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, các thị xã và thành phố Huế và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai
các nội dung của Kế hoạch này.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao
tuổi; điều tra về người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người
cao tuổi; hằng năm tổng hợp tình hình,
kết quả thực hiện Kế hoạch báo
cáo chủ tịch UBND tỉnh trước ngày kỷ niệm người cao tuổi Việt Nam; tổ chức sơ kết
việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ban ngành liên quan vận động, thu hút các nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi chính phủ cho việc thực
hiện chương trình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch vào chương
trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
3. Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí từ ngân sách cho
các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành; Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ban ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn các địa
phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã và thành phố xây dựng, tổ chức bộ máy biên chế trong hệ thống người cao
tuổi từ cấp tỉnh đến cơ sở.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban ngành và cơ quan liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho
người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt
động hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành và cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức
khỏe tham gia các
hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn
hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn
và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu lạc bộ
sức khỏe người cao tuổi;
hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao, liên hoan văn nghệ dành cho người cao
tuổi; tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di
tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán
vé và thu phí dịch vụ để đảm bảo thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với
người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo tổ chức các diễn đàn, thực
hiện tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi đảm bảo
thiết thực, hiệu quả.
- Chỉ đạo Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về
người cao tuổi. Tổ chức chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người
cao tuổi.
9. Sở Y tế: Hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo các nội
dung của Kế hoạch. Triển
khai tổ chức thực hiện
các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng
cao sức khỏe, phòng, chống
bệnh tật cho người cao tuổi. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thành lập các
khoa lão khoa, phòng khám riêng dành cho người cao tuổi.
10. Sở Giao thông vận
tải:
Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng
trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi.
11. Ủy ban nhân dân
thành phố Huế các thị xã và các huyện: Chủ động tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực
hiện có hiệu quả Kế
hoạch
với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách,
nhân lực để thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo cáo kết
quả thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh; Ban công tác người cao tuổi tỉnh. Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO.
1. Căn cứ vào Kế hoạch
này Sở lao động, Thương binh và Xã hội chủ động triển khai, hướng dẫn các sở,
ngành, UBND các địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện trước
ngày 30/6/2013; chậm nhất trước ngày 30/11/2012 hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thông qua Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tổng hợp.
2. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, báo
cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện kế
hoạch.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng
mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động TBXH;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND, UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại mục VI;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|