ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024
Thực hiện Chương trình số 26-CTr/TU ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Thành ủy về cải cách hành chính, trọng tâm là xây dựng chính
quyền điện tử hành động, phục vụ; Công văn số 3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01 tháng 8
năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
dịch vụ công trực tuyến, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch nâng cao
chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến năm 2024 trên địa bàn
thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử; tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố và Cổng dịch vụ công quốc gia theo
hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân,
doanh nghiệp là trung tâm;
b) Bảo đảm 100% hồ sơ thủ tục hành chính của thành
phố phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính và phải liên thông, đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia để người
dân theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện. Tối thiểu 50% hồ sơ thủ tục hành
chính được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa. 100% kết quả giải
quyết thủ tục hành chính phải được số hóa;
c) Tạo lập nền tảng ban đầu về dữ liệu số thông qua
các giao dịch trực tuyến của người dân, doanh nghiệp để hình thành Kho dữ liệu
số Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của thành phố để người dân,
doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực
hiện dịch vụ công trực tuyến.
2. Yêu cầu
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quán triệt cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động không ngừng nâng cao tinh thần, trách nhiệm
trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến;
b) Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cho từng cơ quan,
đơn vị và gắn trách nhiệm với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để đạt được các mục
tiêu; đồng thời bảo đảm chỉ tiêu về hồ sơ giải quyết trực tuyến theo Phụ lục của
Kế hoạch này;
c) Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, cán bộ,
công chức phải thật sự gần gũi, quan tâm khó khăn, vướng mắc của người dân và
có giải pháp tháo gỡ triệt để, hướng dẫn cụ thể các thao tác trong quy trình giao
dịch trực tuyến, tránh qua loa, hình thức, làm theo phong trào.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Sở, ban ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện
a) Bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại
bộ phận Một cửa; huy động lực lượng thanh niên tình nguyện, Tổ công nghệ số cộng
đồng để hỗ trợ, hướng dẫn người dân mở tài khoản, nộp hồ sơ trực tuyến và thanh
toán hộ hồ sơ nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính;
b) Tiếp tục thực hiện rà soát và lựa chọn các thủ tục
hành chính đủ điều kiện nhằm đảm bảo triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn
trình và một phần theo đúng quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24
tháng 6 năm 2022 của Chính phủ; đồng thời bảo đảm 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
c) Thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến, ưu tiên các dịch vụ công thiết yếu của địa phương, có nhiều
người sử dụng để thực hiện đơn giản hóa, tái cấu trúc lại quy trình thực hiện,
lược bỏ các bước trung gian không cần thiết, lược bỏ các thành phần hồ sơ đã có
trong cơ sở dữ liệu để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tiếp cận,
thực hiện;
d) Thực hiện số hóa, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, gắn việc số hóa với thực hiện nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Căn cứ nội dung, tiến độ thực hiện theo kế hoạch
này để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả. Tập trung nguồn lực triển khai
các dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; tuyên truyền, đẩy mạnh sử dụng
dịch vụ công trực tuyến. Trong đó tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để đạt mục tiêu tối thiểu 50% hồ sơ thủ tục hành chính được người
dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa;
e) Xây dựng các chuyên đề tuyên truyền, hướng dẫn
theo các hình thức phù hợp với trình độ dân trí (tin bài, ảnh, video, clip tạo
xu thế, hỗ trợ trực tiếp theo chuyên đề, tuyên truyền qua các tờ hướng dẫn giao
dịch trực quan, phối hợp tuyên truyền thông qua Tổ Công nghệ số cộng đồng, hệ
thống truyền thanh cơ sở, truyền hình...) để có khả năng thực hiện dịch vụ công
trực tuyến và các giao dịch thanh toán trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt
trong thực hiện các dịch vụ công, nhất là dịch vụ hành chính công và 06 nhóm dịch
vụ công cơ bản, thiết yếu;
g) Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực
tuyến từ tài khoản định danh điện tử của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thủ tục
hành chính theo hình thức trực tuyến; không để tình trạng nhiều hồ sơ trực tuyến
giải quyết chậm, muộn hoặc không được tiếp nhận, xử lý;
h) Triển khai mua sắm trang thiết bị theo Công văn
số 852/UBND-KGVX ngày 16 tháng 3 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ về việc mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ Đề án số 06
của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thực hiện trong tháng 4 năm 2024;
i) Nghiên cứu ban hành chính sách giảm thời gian xử
lý hồ sơ trực tuyến để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
và triển khai thí điểm một số dịch vụ không tiếp nhận bản giấy và một số ngày
không tiếp nhận bản giấy;
k) Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương để chỉ đạo, giao chỉ tiêu thực hiện đến các xã, phường, thị
trấn thực hiện đạt chỉ tiêu tối thiểu Ủy ban nhân dân thành phố giao. Thời
gian thực hiện trong tháng 4 năm 2024;
l) Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn giao nhiệm vụ cho Tổ công nghệ số cộng đồng, trong đó
thành viên Tổ công nghệ số đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn, hỗ trợ từng người
dân tự sử dụng dịch vụ công trực tuyến để đảm bảo mỗi hộ gia đình có ít nhất 01
người biết cách đăng nhập và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thiết kế, thiết kế lại giao diện, trải nghiệm
người dùng đối với các dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên dịch vụ công thiết yếu
của địa phương, có nhiều người sử dụng. Đặc biệt chú trọng đến việc cung cấp
thông tin hướng dẫn đơn giản, trực quan, dễ hiểu, dễ làm, giúp người dân có thể
tự hiểu và tự thực hiện một cách dễ dàng, thuận tiện. Hoàn thiện Kho dữ liệu điện
tử của cá nhân, tổ chức trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
thành phố để lưu trữ dữ liệu giải quyết dịch vụ công, phục vụ chia sẻ, tái sử dụng
dữ liệu trong thực hiện dịch vụ công;
b) Đẩy mạnh phát triển hồ sơ trực tuyến có sử dụng
chữ ký số trên nền tảng di động, chữ ký số doanh nghiệp và chữ ký số của Ban cơ
yếu Chính phủ;
c) Tiếp tục thực hiện kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ
liệu từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Cổng Dịch vụ công
quốc gia được đầy đủ, chính xác, thường xuyên các dữ liệu, số liệu theo thời
gian thực thuộc Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời
gian thực trên môi trường điện tử theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố với Hệ thống thông tin của Kho bạc Nhà nước, Thuế để thực
hiện thanh toán trực tuyến dịch vụ công theo quy định;
đ) Tiếp tục triển khai Nền tảng khảo sát, thu thập
ý kiến của người dân (VNForm) do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai để khảo
sát, thu thập ý kiến của người dân và doanh nghiệp trong quá trình trải nghiệm
thủ tục hành chính trên môi trường mạng. Thời gian thực hiện trong quý II
năm 2024;
e) Chỉ đạo các cơ quan báo, đài thực hiện tuyên
truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên các phương tiện
truyền thông đại chúng;
g) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố đôn đốc, hoàn thành các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao; tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết
quả triển khai thực hiện tại Kế hoạch này. Thời gian thực hiện: định kỳ 6
tháng.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố
a) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng dịch vụ công trực
tuyến theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp
thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
b) Theo dõi, đôn đốc sở, ban ngành, địa phương thực
hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, số hóa thành phần hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
c) Công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công của thành phố theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ, trong đó công khai danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm,
muộn trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trên Cổng Thông
tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Thời
gian thực hiện định kỳ hàng tháng.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban
hành chính sách miễn giảm phí, lệ phí trong thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử. Thời gian thực hiện trong tháng 4 năm 2024;
b) Hướng dẫn các sở, ban ngành, địa phương trong việc
mua sắm, trang bị các phần mềm, ứng dụng dùng chung trên địa bàn thành phố phục
vụ việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của người dân,
doanh nghiệp. Thời gian thực hiện trong tháng 4 năm 2024.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn thành phố về
nội dung nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, trong đó tập
trung tuyên truyền cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn
các cấp về triển khai dịch vụ công trực tuyến; Lợi ích khi sử dụng dịch vụ công
trực tuyến và cách thức truy cập, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
6. Cục Thuế thành phố
a) Chỉ đạo Chi cục Thuế quận, huyện thực hiện dịch
vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục hành chính
trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thực hiện đầy đủ, kịp thời quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
Thời gian thực hiện trong tháng 4 năm 2024;
b) Tuyên truyền đến người dân thực hiện nghĩa vụ
thuế trước bạ nhà đất, phương tiện qua Cổng dịch vụ công quốc gia và hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của thành phố Cần Thơ.
7. Kho bạc Nhà nước Cần Thơ
Hướng dẫn sở, ban ngành, địa phương thực hiện đối
soát giữa các cơ quan thực hiện dịch vụ thanh toán trực tuyến của người dân,
doanh nghiệp qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính theo quy định về rà soát, đối chiếu và hỗ trợ hạch toán giao dịch
thanh toán thông qua các ngân hàng và trung gian thanh toán; quy định về hoàn
trả đối với các khoản thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính. Thời
gian thực hiện trong tháng 4 năm 2024
8. Đề nghị các doanh nghiệp Bưu
chính, Viễn thông trên địa bàn thành phố
Tăng cường việc hỗ trợ điểm truy cập Internet công
cộng; Hệ thống mạng Wifi miễn phí tại các khu vực đông dân cư, các trường Đại học,
Cao đẳng trên địa bàn để người dân tiếp cận dịch vụ công trực tuyến.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện ban hành Kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép vào Kế hoạch Chuyển đổi
số của cơ quan, đơn vị nhằm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, nâng cao
chất lượng dịch vụ công trực tuyến của chính cơ quan, đơn vị mình;
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đôn đốc, hoàn thành các chỉ tiêu và
nhiệm vụ được giao; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình, kết
quả triển khai thực hiện tại Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Hành động nâng cao chất lượng
và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm
2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có liên quan chỉ đạo thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND TP;
- CT, PCTUBND TP(1AB);
- UB. MTTQVN và các Đoàn thể TP;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Kho bạc nhà nước Cần Thơ;
- Cục Thuế TPCT;
- Công ty Điện lực TPCT;
- Các DN Viễn thông, CNTT;
- Đài PT&TH TPCT;
- Báo Cần Thơ;
- VP UBND TP (2,3BCG,4,7);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU HỒ SƠ GIẢI QUYẾT TRỰC TUYẾN CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ; BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP
CẦN THƠ; ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
TT
|
Cơ quan/Đơn vị
|
Kết quả tỷ lệ hồ
sơ trực tuyến năm 2023
|
Chỉ tiêu năm
2024
|
1
|
Sở Ngoại vụ
|
91,3%
|
95%
|
2
|
Sở Nội vụ
|
64,5%
|
77%
|
3
|
Sở Tài chính
|
50%
|
55%
|
4
|
Sở Y tế
|
61,2%
|
65%
|
5
|
Sở Tư pháp
|
28,8%
|
30%
|
6
|
Sở Công thương
|
68,3%
|
70%
|
7
|
Sở Xây dựng
|
86,9%
|
90%
|
8
|
Sở Giao thông vận tải
|
70,8%
|
75%
|
9
|
Sở Giáo dục và đào tạo
|
87,7%
|
90%
|
10
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
99,6%
|
100%
|
11
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
11,8%
|
30%
|
12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
91,4%
|
95%
|
13
|
Sở Thông tin - Truyền thông
|
86,9%
|
90%
|
14
|
Sở Nông nghiệp phát triển Nông thôn
|
66,5%
|
67%
|
15
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã Hội
|
74,2%
|
80%
|
16
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
94,6%
|
95%
|
17
|
Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần
Thơ
|
71,3%
|
75%
|
18
|
UBND quận Ninh Kiều
|
29,7%
|
50%
|
19
|
UBND quận Răng
|
26,5%
|
50%
|
20
|
UBND quận Bình Thủy
|
40%
|
50%
|
21
|
UBND quận Ô Môn
|
42,1%
|
50%
|
22
|
UBND quận Thốt Nốt
|
65,1%
|
70%
|
23
|
UBND huyện Phong Điền
|
55,8%
|
60%
|
24
|
UBND huyện Cờ Đỏ
|
45,4%
|
50%
|
25
|
UBND huyện Thới Lai
|
44,2%
|
50%
|
26
|
UBND huyện Vĩnh Thạnh
|
45,7%
|
50%
|