Kế hoạch 66/KH-UBND về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 66/KH-UBND
Ngày ban hành 27/06/2018
Ngày có hiệu lực 27/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Trần Hồng Quân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Cà Mau, ngày 27 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ quy định tại Chương V, Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp hiến, không hp pháp, không bảo đảm tính đồng bộ hoặc còn rườm rà, phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn, cản trở trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, cá nhân.

b) Kết quả rà soát làm cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền (bao gồm kiến nghị các cơ quan Trung ương) xem xét, phê duyệt.

c) Tăng cường các giải pháp thực hiện, đẩy mạnh việc rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhằm tiếp tục tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của tổ chức, cá nhân, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; rút ngắn thời gian chờ đợi, giảm thiểu phiền hà, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu chính đáng của người dân và doanh nghiệp.

2. Yêu cầu

a) Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác triển khai thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành, lĩnh vực có phát sinh thủ tục hành chính tại các cấp.

b) Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính phải được tiến hành một cách đồng bộ; sử dụng các biu mẫu rà soát, đánh giá đúng theo quy định; nội dung rà soát phải bao quát, đầy đủ, chính xác, tránh bỏ sót thủ tục hành chính; tập trung phân tích, làm rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan), nhng khó khăn, hạn chế (nếu có) của từng thủ tục hành chính chưa thật sự cần thiết để làm cơ sở kiến nghị, xây dựng các phương án đơn giản hóa; tổng hợp, tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

c) Đảm bảo tính hp hiến, hp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; nghiên cứu đề xuất thực hiện liên thông thủ tục hành chính cùng cấp và liên thông giữa các cấp chính quyền (từ 20 thủ tục hành chính liên thông cùng cấp trở lên và từ 30 thủ tục hành chính liên thông giữa các cấp chính quyền) trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đất đai, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, lao động - thương binh và xã hội,... đảm bảo có sự phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý.

d) Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính phải cụ thể, thiết thực, đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu của Kế hoạch đề ra, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính gắn với các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.

đ) Rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính cho phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và quy định của pháp luật có liên quan.

e) Đề xuất các sáng kiến, các giải pháp hoặc mô hình hay mang lại hiệu quả tích cực trong công tác triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính để điển hình nhân rộng (nếu có).

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN

1. Về đối tượng, phạm vi rà soát

- Tất cả thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, công khai và thủ tục hành chính do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (kể cả các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức công bố thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.

- Đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị có liên quan đến hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

- Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính và đang còn hiệu lực thi hành giai đoạn từ năm 2010 đến thời điểm rà soát.

2. Phương thức thực hiện rà soát

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm rà soát, đánh giá và xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.

III. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN

1. Rà soát, đánh giá nhóm thủ tục hành chính đã được công bố, công khai

a) Thủ tục hành chính chưa xác định được tổng thời gian giải quyết hoặc chưa xác định thời gian hoàn thành (trừ thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình nội bộ giữa các cơ quan nhà nước với nhau)

Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý Khu kinh tế; sở, ban, ngành tỉnh còn lại và các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Thủ tục hành chính chưa xác định sản phẩm, kết quả giải quyết

Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ; sở, ban, ngành tỉnh còn lại và các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

[...]