Kế hoạch 62/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024 tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 62/KH-UBND
Ngày ban hành 21/03/2024
Ngày có hiệu lực 21/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 21 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2024 TỈNH NINH BÌNH

Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trên thế giới, tại Việt Nam trong năm 2024 được dự báo sẽ diễn biến khó lường, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa sức khỏe người dân. Ninh Bình là trung tâm du lịch, hàng năm đón hàng triệu lượt khách du lịch, nhu cầu giao thương, đi lại rất lớn kết hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, nên nguy cơ đối mặt với sự lây truyền của nhiều loại dịch bệnh khác nhau là rất lớn; từ các bệnh dịch lưu hành như: sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi... các bệnh dự phòng bằng vắc xin như: bạch hầu, ho gà, uốn ván... đến các bệnh nguy hiểm mới nổi xâm nhập từ nước ngoài như: đậu mùa khỉ...

Để chủ động triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh dịch trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế tới mức tối đa thiệt hại, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tỉnh Ninh Bình năm 2024, như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 12 năm 2007;

Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Giảm tối đa số ca mắc và tử vong do một số bệnh truyền nhiễm lưu hành so với trung bình hàng năm giai đoạn 2019 - 2023; sẵn sàng ứng phó có hiệu quả và khống chế kịp thời với những dịch bệnh mới nổi, xâm nhập nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

1.2. Đảm bảo việc quản lý bệnh COVID-19 bền vững cùng với các bệnh truyền nhiễm khác.

1.3. Nâng cao kiến thức và thực hành của người dân về các biện pháp phòng chống dịch bệnh nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, chú trọng truyền thông nguy cơ, truyền thông trực tiếp. Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành trong công tác triển khai các biện pháp phòng chống dịch như truyền thông, chia sẻ thông tin, kiểm tra, giám sát hỗ trợ các hoạt động chống dịch tại địa phương.

1.4. Đảm bảo đủ nhân lực, kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất, nguồn lực sẵn sàng với các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến theo phương châm “4 tại chỗ”.

1.5. Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, giám sát chủ động, phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các tuyến từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; 100% UBND xã, phường, thị trấn xây dựng lực lượng cộng tác viên y tế, nhằm hỗ trợ y tế cơ sở tổ chức thực hiện tốt công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh; 100% cá nhân, tổ chức, cơ sở y tế có liên quan triển khai giám sát dựa vào sự kiện.

2.2. Đáp ứng kịp thời, hiệu quả với các dịch bệnh truyền nhiễm và các sự kiện y tế công cộng, 100% cán bộ y tế trong hệ thống giám sát, xử lý các loại dịch bệnh từ tuyến tỉnh đến cơ sở được tập huấn để nắm vững kiến thức, kỹ năng về công tác phòng, chống dịch bệnh.

2.3. Củng cố hệ thống điều trị, đảm bảo tốt công tác thu dung, cấp cứu và điều trị bệnh nhân, hạn chế tới mức thấp nhất các trường hợp tử vong do dịch bệnh, 100% cán bộ y tế làm công tác cấp cứu, điều trị các loại dịch bệnh được tập huấn để nắm vững kiến thức, kỹ năng về công tác thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm.

2.4. Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 95% quy mô xã, phường, thị trấn; tiêm chủng các loại vắc xin khác trong tiêm chủng mở rộng đạt tỷ lệ cao theo kế hoạch của chương trình tiêm chủng mở rộng; duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi, các bệnh lấy truyền từ mẹ sang con như: HIV, viêm gan B, giang mai.

2.5. Triển khai đồng bộ và duy trì ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo bệnh truyền nhiễm, giám sát dựa vào sự kiện và quản lý thông tin tiêm chủng. 100% các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng thực hiện khai báo, báo cáo bệnh truyền nhiễm bằng phần mềm theo quy định của Bộ Y tế; 100% các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn thực hiện hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.

3. Chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm

3.1. Bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9): Không để dịch bệnh xâm nhập vào Ninh Bình.

3.2. Bệnh cúm A (H5N1), cúm A (H5N6), COVID-19, Đậu mùa khỉ, và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng, cơ sở y tế.

3.3. Bệnh sốt xuất huyết:

- Không để dịch bệnh lớn xảy ra.

- Tỷ lệ mắc: < 150/100.000 dân.

- Tỷ lệ chết/mắc: < 0,09%.

[...]