Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU về đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 61/KH-UBND
Ngày ban hành 03/03/2022
Ngày có hiệu lực 03/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Tráng Thị Xuân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/KH-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 03 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TU NGÀY 21/12/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 21/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là Nghị quyết số 20).

UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 20 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định công tác giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có chất lượng Nghị quyết số 20 nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đảm bảo đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh giai đoạn 2021-2025.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu sắc và nhận thức đầy đủ, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 20 trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh. Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết để xây dựng kế hoạch cụ thể, có giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm đạt nội dung Nghị quyết đề ra. Phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể và tiến độ triển khai thực hiện cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện lồng ghép hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn lực của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác để hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo. Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; đa dạng hóa sinh kế, phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, thu nhập tốt cho người nghèo, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025

 (1) Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh bình quân 3%/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số trên 3%/năm.

 (2) Giảm tỷ lệ hộ nghèo của các huyện nghèo 4-5%/năm; có 1 đến 2 huyện thoát nghèo.

 (3) Hỗ trợ thí điểm, phát triển 05 mô hình giảm nghèo (chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp, du lịch cộng đồng, mô hình khởi nghiệp/khởi sự kinh doanh) tạo sinh kế, việc làm bền vững, thu nhập tốt, thích ứng biến đổi khí hậu cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo.

 (4) Hỗ trợ kết nối việc làm thành công cho ít nhất 100.000 lao động, trong đó có trên 50% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo ở vùng nghèo, vùng khó khăn. Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.

 (5) Hỗ trợ đào tạo 16.000 người lao động thuộc các huyện nghèo trong đó đưa 150 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 (6) 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo và lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng, người dân.

 (7) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:

- Chiều thiếu hụt về việc làm: 100% người lao động thuộc hộ nghèo , hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 17,9%.

- Chiều thiếu hụt về giáo dục: Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 80%; Tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 60% trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.

- Chiều thiếu hụt về nhà ở: 100% hộ nghèo thiếu hụt về nhà ở trên địa bàn tỉnh, 100% hộ cận nghèo thiếu hụt về nhà ở trên địa bàn huyện nghèo được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở; cơ bản xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, thiếu kiên cố đối với hộ nghèo của tỉnh.

- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 50% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

- Chiều thiếu hụt về thông tin: 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; 75% hộ gia đình sinh sống trên địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật giảm nghèo, kiến thức, kỹ năng, mô hình giảm nghèo hiệu quả thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.

[...]