ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1676/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 12 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 977/QĐ-TTG NGÀY 11/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường năng
lực tiếp cận pháp luật của người dân” (Đề án), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra tại Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày
11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình
triển khai thực hiện Đề án. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em, người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động phải đúng mục tiêu,
sát với nội dung của Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương bảo đảm tính khả thi,
có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề
án, hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan được
giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển khai
thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải pháp
nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. NỘI DUNG
1. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo
chí, truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực
trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển
khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: theo yêu cầu nhiệm
vụ của các cơ quan, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường
dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật
của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến
thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông
tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội
viên, thành viên của tổ chức mình
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen
thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện
pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp
luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
2. Nâng cao
năng lực, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp
luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách
nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến
nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá
chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật,
đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người
dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định
kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số,
người có uy tín tại cộng đồng.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông
tin theo yêu cầu.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật sư,
luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ
sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến
quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
3. Phát huy vai
trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh
trong việc hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ
chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao
chất lượng đội ngũ luật sư, luật gia, tư vấn viên pháp luật và tăng cường phối
hợp với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người dân.
Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã
hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người
dân tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện theo chuyên đề.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người dân và
thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô
hình hiệu quả trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận
pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp triển khai thực hiện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
4. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ
chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của
các tổ chức này trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ
động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu
quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài
chính, các sở, ban, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các sở, các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các
chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông
tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm
2023 - 2030.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, tham mưu sơ kết, tổng kết; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch này; kịp thời đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện;
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai các
giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt
động cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp
pháp lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của
người dân và hoạt động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có
thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
b) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
xây dựng, ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được
giao tại Kế hoạch này;
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Kế
hoạch và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; tổ chức
đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn
các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản
quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân
trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
d) Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
thẩm định, phân khai kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép kinh phí
sự nghiệp theo từng lĩnh vực với thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án của
các đơn vị đã được UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Báo Quảng Bình,
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình và cơ quan thông
tin, báo chí đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp
luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu
pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm
pháp luật, chủ trương, chính sách mới và các dự thảo chính sách quan trọng theo
Kế hoạch số 749/KH-UBND ngày 09/05/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết
định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ
chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” trên địa bàn tỉnh.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp
với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
2. Kinh phí thực
hiện
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn
đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
b) Các sở, ngành, đoàn thể và địa
phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và khối lượng công việc được phân công
theo Kế hoạch và quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán và bố
trí kinh phí hằng năm để thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý.
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ./.
Nơi nhận:
- HĐ PHCTPBGDPL Chính phủ;
- Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban pháp chế - HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|