Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 59/KH-UBND
Ngày ban hành 13/07/2021
Ngày có hiệu lực 13/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Lê Văn Hẳn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 13 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ (Nghị quyết 68/NQ-CP) về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Thực hiện Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 23/2021/QĐ-TTg) về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Kịp thời hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.

- Việc triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo theo phương châm: “Khẩn trương, trách nhiệm, đúng đối tượng, đúng quy định”. Trong tổ chức thực hiện đảm bảo công khai, có kiểm tra, giám sát, không để xảy ra sai sót hoặc bỏ sót đối tượng; tránh tình trạng trục lợi chính sách.

II. NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ

- Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

- Xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách.

- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ;

- Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.

III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ

1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Thực hiện theo khoản 1 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 1, Điều 2, Điều 3 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

2. Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: Thực hiện
theo khoản 2 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

3. Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

4. Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương: Thực hiện theo khoản 4 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc: Thực hiện theo khoản 5 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

6. Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế: Thực hiện theo khoản 7 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 25, Điều 26, Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

7. Chính sách hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật: Thực hiện theo khoản 9 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 28, Điều 29, Điều 30 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

8. Chính sách hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch: Thực hiện theo khoản 9 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

9. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh: Thực hiện theo quy định tại khoản 10 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 35, Điều 36, Điều 37 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

10. Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất: Thực hiện theo quy định tại khoản 11 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

11. Chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác: Theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP).

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận) bị mất việc làm, làm việc trong lĩnh vực, công việc sau: thu gom rác, phế liệu; bốc vác, thợ hồ, vận chuyển hàng hoá; xe ôm truyền thống, xe lôi đạp; bán vé số lẻ lưu động; người giữ trẻ gia đình; người giúp việc gia đình; người làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, bảo vệ dịch vụ nhỏ lẻ, lái xe dịch vụ nhỏ lẻ, chăm sóc sức khoẻ (massage, xoa bóp y học, châm cứu), lĩnh vực làm đẹp (cắt tóc, gội đầu, trang điểm); bán hàng rong trên đường không có địa điểm cố định; người làm việc trong các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, giáo dục nghề nghiệp gặp khó khăn phải nghỉ việc, mất việc làm do phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh để phòng, chống dịch Covid-19 từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ 01/5/2021 đến 31/12/2021.

b) Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần.

c) Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/người.

[...]