Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 586/KH-UBND năm 2021 về khắc phục hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 586/KH-UBND
Ngày ban hành 15/11/2021
Ngày có hiệu lực 15/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ánh Dương
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 586/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

KHẮC PHỤC HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Căn cứ kết quả chấm điểm, đánh giá của Thanh tra Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018, 2019 đối với UBND tỉnh Bắc Giang và kết quả tự chấm điểm, đánh giá năm 2020; thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Công văn số 599-CV/TU ngày 13/8/2021 về tăng cường chỉ đạo khắc phục những hạn chế trong công tác PCTN; chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 711-CV/TU ngày 08/10/2021 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác PCTN với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện các tiêu chí chấm điểm thông qua kết quả chấm điểm của Thanh tra Chính phủ năm 2018, 2019 và tự chấm điểm 2020. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao thứ hạng về công tác PCTN của tỉnh; đồng thời để thực hiện nghiêm các giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Yêu cầu

Việc rà soát, đánh giá phải khách quan, chỉ rõ điểm mạnh, điểm yếu trong việc thực hiện công tác PCTN thời gian qua thông qua các tiêu chí chấm điểm. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp khắc phục cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn; phân công rõ trách nhiệm thực hiện của địa phương, đơn vị.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đánh giá việc triển khai thực hiện công tác PCTN theo các tiêu chí chấm điểm

Từ năm 2016 đến nay, hàng năm Thanh tra Chính phủ đều tổ chức chấm điểm, đánh giá công tác PCTN của UBND cấp tỉnh và nội dung này đến nay đã được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và được hướng dẫn chi tiết tại Chương III Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

- Năm 2018, UBND tỉnh Bắc Giang được Thanh tra Chính phủ chấm 60,50/100,00 điểm (cao hơn điểm bình quân chung cả nước là 0,72 điểm) và là địa phương có điểm số nằm trong nhóm bình quân chung của cả nước.

- Năm 2019, UBND tỉnh Bắc Giang được Thanh tra Chính phủ chấm 47,53/100 điểm (thấp hơn điểm bình quân chung cả nước là 14,25 điểm) và là địa phương có điểm số nằm trong nhóm điểm thấp của cả nước (xếp hạng 57/63 tỉnh thành).

- Năm 2020, thực hiện quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ ban hành “Bộ chỉ số và các tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác PCTN năm 2020” kèm theo Quyết định số 399/QĐ-TTCP ngày 20/7/2021. Theo đó, các chỉ tiêu đánh giá và chỉ số thành phần thay đổi hoàn toàn so với các quy định cũ.

UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 4071/KH-UBND ngày 11/8/2021 về đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh năm 2020. Theo đó đã giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tiến hành tự đánh giá, chấm điểm công tác PCTN năm 2020 theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Kết quả, đã tự chấm được 57,15/100,00 điểm (tăng 3,08 điểm so với điểm tự chấm năm 2019 và tăng 9,42 điểm so với điểm Thanh tra Chính phủ chấm năm 2019).

(Chi tiết kết quả chấm điểm theo phụ lục đính kèm)

2. Mục tiêu, nhiệm vụ

2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ chung

Sớm cải thiện những chỉ số thành phần về công tác PCTN nhằm đưa thứ hạng xếp loại đánh giá công tác PCTN của tỉnh bằng và cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Tập trung xây dựng các giải pháp để có điểm và nâng cao điểm số của các chỉ tiêu, chỉ số thành phần (theo các tiêu chí quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP); nhất là các chỉ tiêu có điểm số chiếm tỷ trọng cao và ảnh hưởng lớn đến tổng điểm. Trong đó:

- Các chỉ tiêu không có điểm là: Phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước; Xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng; Xử lý hành chính đối với các hành vi tham nhũng; Thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bằng biện pháp hành chính.

- Các chỉ tiêu có điểm thấp là: Phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát; Phát hiện tham nhũng qua hoạt động giải quyết tố cáo; Xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến tham nhũng; Thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bằng biện pháp tư pháp.

- Các chỉ tiêu có thể đạt điểm cao hơn là: Tổ chức thực hiện của Sở, ngành, UBND cấp huyện trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về PCTN; Tiếp công dân của Chủ tịch UBND tỉnh; Thực hiện công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 của Luật Phòng, chống tham nhũng; Kiểm soát xung đột lợi ích, Ban hành, thực hiện định mức, chế độ, tiêu chuẩn; Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.

2.2. Nhiệm vụ cụ thể

Số TT

Chỉ tiêu, chỉ số thành phần

Đơn vị đầu mối

Đơn vị chủ trì thực hiện

1

Tổ chức thực hiện của Sở, ngành, UBND cấp huyện trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về PCTN

Sở Tư pháp

Sở Tư pháp; các Sở, ngành, UBND cấp huyện

2

Tiếp công dân của người đứng đầu

Văn phòng UBND tỉnh

Văn phòng UBND tỉnh; Thanh tra tỉnh; các Sở, ngành, UBND cấp huyện

3

Thực hiện công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 của Luật PCTN 2018

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành, UBND cấp huyện; các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy; HU, Thành ủy

4

Ban hành, thực hiện định mức, chế độ, tiêu chuẩn

Sở Tài chính

Sở Tài chính; các Sở, ngành, UBND cấp huyện; các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy; HU, Thành ủy

5

Kiểm soát xung đột lợi ích

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh; các Sở, ngành, UBND cấp huyện; các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy; HU, Thành ủy

6

Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức

Sở Nội vụ

Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các Sở, ngành, UBND cấp huyện; các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy; HU, Thành ủy

7

Kiểm soát tài sản, thu nhập

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh, cơ quan có thẩm quyền kiểm soát TSTN trong Đảng tại địa phương; các Sở, ngành, UBND cấp huyện

8

Thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh; các Sở, ngành, UBND cấp huyện

9

Phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức, khu vực ngoài nhà nước

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

10

Phát hiện hành vi tham nhũng qua kiểm tra, thanh tra, giám sát và qua giải quyết đơn thư phản ánh, tố cáo tham nhũng

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; ủy ban MTTQ và các đoàn thể; các Sở, ngành, UBND cấp huyện; các cơ quan có chức năng kiểm tra, giám sát thuộc Tỉnh ủy và các HU, Thành ủy.

11

Xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân

Sở Nội vụ

Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, UBKT Tỉnh ủy; các Sở, ngành, UBND cấp huyện

12

Xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh; Công an tỉnh, Viện KSND tỉnh, Toà án ND tỉnh; UBKT Tỉnh ủy, UBKT HU, Thành ủy; các Sở, ngành, UBND cấp huyện

13

Thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bằng biện pháp hành chính

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh; các Sở, ngành, UBND cấp huyện; UBKT Tỉnh ủy, UBKT HU, thành ủy; HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện.

14

Thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bằng biện pháp tư pháp

Cục Thi hành án dân sự

Cục Thi hành án dân sự; Công an tỉnh, Viện KSND tỉnh, Toà án ND tỉnh.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Tổ chức thực hiện của Sở, ngành, UBND cấp huyện trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về PCTN

Hàng năm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt1: (1) Công tác xây dựng hoặc tham mưu xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật nói chung, pháp luật nhằm PCTN nói riêng; (2) Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về PCTN; (3) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN2 và (4) Công tác kiểm tra, theo dõi, thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN.

3.2. Tiếp công dân của người đứng đầu

[...]