ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
28 tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 124/2021/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2021 CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC
NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY NGÀY 29/6/2001 CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện Nghị quyết số
124/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định việc xử lý
các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày
29/6/2001 có hiệu lực (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND), Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu
sót về phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29/6/2001 có hiệu lực; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ cháy, nổ; hạn
chế thiệt hại về người và tài sản do cháy, nổ gây ra; góp phần bảo đảm an ninh,
trật tự, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; nâng cao nhận thức, ý thức,
trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp, người đứng đầu cơ sở đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
2. Yêu cầu
- Rà soát, đánh giá đúng, đầy đủ
và xử lý triệt để các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được
đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 có hiệu
lực.
- Việc triển khai thực hiện phải
bảo đảm thống nhất, đúng quy định, đúng thời hạn; các biện pháp, giải pháp áp dụng
phải bảo đảm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra và phù hợp với thực tế; bảo
đảm điều kiện, môi trường an toàn cho cơ quan, đơn vị, tổ chức ổn định hoạt động.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng
cháy, chữa cháy; Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng
thuận của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh, nhất là
các đối tượng chịu sự tác động của Nghị quyết.
2. Tổ chức kiểm tra, rà soát,
khảo sát, bổ sung, thống kê, đánh giá những nội dung không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy, chữa cháy; đề xuất thực hiện các giải pháp khắc phục theo quy định.
3. Phân loại đối tượng điều chỉnh
theo ngành, lĩnh vực thuộc các sở, ban, ngành quản lý; xác định nguồn vốn đầu
tư thuộc ngân sách nhà nước theo từng cấp và ngoài ngân sách nhà nước.
4. Triển khai tổ chức thực hiện
các biện pháp, giải pháp quy định việc xử lý đối với loại hình cơ sở không bảo
đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 có hiệu lực.
5. Xử lý theo quy định của pháp
luật đối với các cơ sở không tổ chức khắc phục những tồn tại, thiếu sót về
phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND và Kế
hoạch này
III. THỜI
GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Chi tiết có Phụ lục 1 kèm theo.
IV. CHỈ TIÊU
THỰC HIỆN
Chi tiết có Phụ lục 2 kèm theo.
V. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Công an
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, các cơ quan thông tin, truyền thông từ tỉnh đến cơ sở
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nội dung Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND và
Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành tổng rà soát, kiểm
tra, khảo sát, đánh giá các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001
có hiệu lực; tổng hợp phương án xử lý, kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện;
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện các giải pháp khắc phục đối với
từng nội dung không đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Nghị
quyết số 124/2021/NQ-HĐND.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ sở, công trình thuộc diện phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy, chữa cháy chuẩn bị hồ sơ đề nghị thẩm duyệt; tiến hành
thẩm duyệt đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy, chữa cháy khi được yêu cầu.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan hướng dẫn các cơ sở tổ chức thi công, cải tạo, sửa chữa các hạng mục
theo đúng thiết kế đã được thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy; hoàn thiện hồ
sơ, tiến hành nghiệm thu để đưa vào hoạt động theo đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan khảo sát, đánh giá, lập dự trù kinh phí đối với các cơ sở còn tồn
tại về trang bị các dụng cụ, phương tiện chữa cháy đảm bảo theo đúng quy định của
Tiêu chuẩn 3890:2009 về phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công
trình; tổ chức trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và
xác nhận việc khắc phục những nội dung không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy của các cơ sở.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất xử lý đối với các cơ sở
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hoặc đã kiến nghị yêu cầu khắc phục
các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy nhưng không thực hiện dứt điểm.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối, bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch
này.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách
tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hiện hành.
4. Sở Tư
pháp
- Phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND.
- Phối hợp kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ xử lý, cưỡng chế vi phạm hành chính đối với những trường hợp không
thực hiện hoặc thực hiện không bảo đảm theo quy định nhằm bảo đảm tính chính
xác và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng
- Thực hiện việc thẩm định, cấp
giấy phép xây dựng đối với các cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết số
124/2021/NQ-HĐND khi
tiến hành cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại (theo phân cấp quản lý).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính thực hiện các nội dung liên quan của Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh hướng dẫn các trường mầm non, trường dạy nghề, trường trung học phổ thông
và trung tâm giáo dục thường xuyên rà soát, khảo sát, đánh giá các nội dung
không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy.
- Lập dự toán đề xuất nguồn
ngân sách thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy, chữa
cháy; sửa chữa, cải tạo; khắc phục những nội dung không đảm bảo yêu cầu về
phòng cháy, chữa cháy, trang bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy theo quy định.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
hướng dẫn các trung tâm y tế cấp huyện rà soát, khảo sát, đánh giá các nội dung
không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy. Chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ đề nghị
cơ quan Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ, Công an tỉnh thẩm
duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy; khắc phục những nội dung
không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, trang bị dụng cụ, phương tiện
chữa cháy theo quy định.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Phối hợp với Công an tỉnh, các
cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND.
9. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan rà soát đối tượng loại hình cơ sở quản lý không bảo
đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được điều chỉnh tại Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan đề xuất điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch, lập dự toán và phê duyệt kinh phí đầu tư thuộc loại hình cơ
sở quản lý.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện tại các loại hình cơ sở quản lý.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nội dung Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND và Kế
hoạch này đến các cơ quan, tổ chức có cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29/6/2001 có hiệu lực.
- Phối hợp với Công an tỉnh tổng
rà soát, kiểm tra, khảo sát, đánh giá các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29/6/2001 có hiệu lực trên địa bàn. Rà soát, lập dự toán, cân đối, bố trí
ngân sách địa phương để tổ chức triển khai thực hiện. Hướng dẫn các cơ sở thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý giải quyết dứt điểm những tồn tại, thiếu sót về
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật theo chỉ tiêu, lộ trình tại Kế
hoạch này.
- Thực hiện việc thẩm định, cấp
phép bổ sung đối với các dự án cải tạo, điều chỉnh về quy mô, công năng sử dụng
của công trình; các dự án xây mới phục vụ cơ sở di dời (theo phân cấp quản lý).
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức xử lý,
cưỡng chế các cơ sở khi hết thời hạn mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND và Kế hoạch này.
11. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết số
124/2021/NQ-HĐND
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng cung cấp thông tin liên quan đến cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29/6/2001 có hiệu lực, phục vụ việc rà soát đối tượng điều chỉnh của Nghị
quyết số 124/2021/NQ-HĐND.
- Xây dựng kế hoạch, phương án,
lộ trình thực hiện theo đúng nội dung và thời gian quy định tại Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ nội dung Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND, nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này, hướng dẫn của Công an tỉnh và tình hình, điều kiện thực tế của đơn vị,
địa phương mình để tổ chức thực hiện đảm bảo kết quả, đúng quy định; định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh):
Báo cáo 6 tháng trước ngày 15/6, báo cáo năm trước ngày 15/12 hằng năm; báo cáo
tổng kết trước ngày 15/01/2024.
2. Công an tỉnh chủ trì theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp
tình hình, kết quả báo cáo Bộ Công an, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (Cục Cảnh sát PCCC và
CNCH);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP7.
TC_VP7_ANTT_15
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC 1
TIẾN ĐỘ, THỜI GIAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 28/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình)
Giai đoạn
|
Nội dung thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
Giai đoạn 1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi nội dung Nghị quyết số 124/2021/NQ-HĐND đến các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có cơ sở không đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được đưa vào
sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 có hiệu lực
|
Thường xuyên
|
|
Tổ chức tổng rà soát, kiểm
tra, khảo sát, phân loại, đánh giá các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy
|
Hoàn thành trước ngày 30/4/2022
|
|
Giai đoạn 2
|
Hướng dẫn các cơ sở lập
phương án khắc phục nội dung không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy;
kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện.
|
Hoàn thành trước ngày 30/6/2022
|
|
Tổ chức triển khai, thực hiện
các phương án, hướng dẫn các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy khắc phục những tồn tại, thiếu sót. Phấn đấu trong năm 2022, trên 50% số
cơ sở triển khai thực hiện và hoàn thành việc khắc phục những tồn tại, thiếu
sót trong công tác phòng cháy, chữa cháy
|
Hoàn thành trước ngày 15/12/2022
|
|
Giai đoạn 3
|
Tiếp tục hướng dẫn, theo dõi
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có cơ sở không đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày
29/6/2001 có hiệu lực thực hiện các giải pháp khắc phục những tồn tại, thiếu
sót, không bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Nghị quyết
số 124/2021/NQ-HĐND. Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện của
các cơ sở
|
Hoàn thành trước ngày 01/01/2024
|
|
Giai đoạn 4
|
Yêu cầu các cơ sở không thể
khắc phục được điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy phải thay đổi
tính chất hoạt động phù hợp với điều kiện về phòng cháy, chữa cháy của công
trình. Xử lý theo quy định của pháp luật đối với những cơ sở không triển khai
thực hiện theo quy định
|
Sau ngày 01/01/2024
|
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 28/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình)
1. Thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy, chữa cháy
TT
|
Loại hình cơ sở
|
Chỉ tiêu thực hiện/Thời gian hoàn thành
|
Năm 2022
(Đến ngày 15/8/2022)
|
Năm 2023
(Đến ngày 15/8/2023)
|
1
|
Trường trung học phổ thông và
trung tâm giáo dục thường xuyên
|
03 cơ sở
|
16 cơ sở
|
2
|
Trường dạy nghề
|
01 cơ sở
|
03 cơ sở
|
3
|
Trung tâm y tế cấp huyện
|
01 cơ sở
|
06 cơ sở
|
4
|
Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
0 cơ sở
|
01 cơ sở
|
|
Tổng cộng:
|
05 cơ sở
|
26 cơ sở
|
2. Nghiệm thu về phòng cháy,
chữa cháy
TT
|
Loại hình cơ sở
|
Chỉ tiêu thực hiện/Thời gian hoàn thành
|
Năm 2022
(Đến ngày 15/12/2022)
|
Năm 2023
(Đến ngày 15/12/2023)
|
1
|
Trường trung học phổ thông và
trung tâm giáo dục thường xuyên
|
03 cơ sở
|
16 cơ sở
|
2
|
Trường dạy nghề
|
01 cơ sở
|
03 cơ sở
|
3
|
Trung tâm y tế cấp huyện
|
01 cơ sở
|
06 cơ sở
|
4
|
Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
0 cơ sở
|
01 cơ sở
|
|
Tổng cộng:
|
05 cơ sở
|
26 cơ sở
|
3. Trang bị dụng cụ, phương
tiện phòng cháy, chữa cháy
TT
|
Loại hình cơ sở
|
Chỉ tiêu thực hiện/Thời gian hoàn thành
|
Năm 2022
(Đến ngày 15/12/2022)
|
Năm 2023
(Đến ngày 15/12/2023)
|
1
|
Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
|
89 cơ sở
|
59 cơ sở
|
2
|
Trường mầm non
|
85 cơ sở
|
56 cơ sở
|
3
|
Trường trung học phổ thông
|
03 cơ sở
|
03 cơ sở
|
4
|
Trung tâm giáo dục thường
xuyên
|
02 cơ sở
|
0 cơ sở
|
5
|
Trụ sở huyện ủy, thành ủy, Ủy
ban nhân dân cấp huyện
|
04 cơ sở
|
04 cơ sở
|
|
Tổng cộng:
|
183 cơ sở
|
122 cơ sở
|