Kế hoạch 5756/KH-UBND năm 2024 chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 5756/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/08/2024 |
Ngày có hiệu lực | 02/08/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Trần Nam Hưng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5756/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 02 tháng 8 năm 2024 |
Để triển khai thực hiện hiệu quả Đề án chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 12/6/2024 của UBND tỉnh; theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 6028/TTr-CTQNA ngày 18/7/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chống thất thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi) trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản (sau đây viết tắt là KTKS) làm vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi); động viên đầy đủ nguồn lực phát sinh từ lĩnh vực này cho ngân sách nhà nước, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo công bằng; kịp thời chấn chỉnh, xử lý hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân hoạt động KTKS.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong công tác phối hợp và thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước về hoạt động KTKS, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Thuế thực hiện việc quản lý chống thất thu thuế đối với hoạt động KTKS.
- Nâng cao ý thức tuân thủ, trách nhiệm chấp hành pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động KTKS trong thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định.
2. Yêu cầu
- Xác định vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với hoạt động KTKS; đồng thời cụ thể hoá nhiệm vụ các đơn vị để phối hợp với cơ quan Thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động KTKS.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động KTKS trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động KTKS.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công khai minh bạch thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
- Rà soát, đưa tất cả các doanh nghiệp có hoạt động KTKS vào diện quản lý thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường (cả khai thác tận thu), đảm bảo tất cả các đơn vị KTKS thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế theo quy định.
- Rà soát, chuẩn hóa dữ liệu, đồng bộ thông tin các mỏ khoáng sản từ hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của ngành Thuế sang Bản đồ số mỏ khoáng sản nhằm phục vụ công tác quản lý thuế trên địa bàn.
- Phân tích hồ sơ; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện kiểm tra các đơn vị có quan hệ liên kết, thành lập đơn vị cùng hệ thống để làm hạ giá bán tài nguyên ngay khâu khai thác. Nắm bắt kịp thời các dự án mới trên địa bàn theo chủ trương đầu tư đã được phê duyệt để giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác từ khâu cấp phép đến quá trình tổ chức khai thác, tiêu thụ.
- Khai thác dữ liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp trên cơ sở kết nối dữ liệu từ trạm cân, camera của doanh nghiệp KTKS, đối chiếu dữ liệu quản lý thuế để kịp thời phát hiện các trường hợp kê khai sản lượng khai thác không trung thực hoặc khai thác vượt công suất theo giấy phép chuyển thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý theo thẩm quyền.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, chế độ sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước xử lý nghiêm tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, nhất là đối với hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đất, đá, cát, sỏi).
- Qua công tác quản lý thuế, kịp thời thông tin tình hình biến động giá mua, bán tài nguyên, loại tài nguyên mới chưa có trong Bảng giá tính thuế tài nguyên cho Sở Tài chính để đề xuất điều chỉnh, bổ sung giá tính thuế tài nguyên phù hợp.
- Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động KTKS, tiếp tục hoàn thiện phần mềm quản lý, phân tích rủi ro, giám sát hồ sơ khai thuế tại cơ quan Thuế.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với các sở, ban, ngành, địa phương, kịp thời phát hiện xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm để tham mưu xử lý hoặc chuyển thông tin cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
- Định kỳ hàng năm (chậm nhất là ngày 05/01 năm sau) đánh giá kết quả những nội dung thực hiện được và chưa được; những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung đảm bảo đúng thẩm quyền và quy định.
2. Sở Tài Nguyên và môi trường
- Kịp thời cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế về cấp giấy phép khai thác, điều chỉnh, bổ sung, cấp lại giấy phép, chuyển nhượng quyền khai thác và đóng cửa mỏ khai thác tài nguyên của các tổ chức, cá nhân để cơ quan Thuế theo dõi, quản lý thuế và các nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động KTKS. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 tháng đầu của quý tiếp theo) cung cấp thông tin phối hợp cho cơ quan Thuế và đột xuất khi cơ quan Thuế có yêu cầu.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm những đơn vị được cấp phép KTKS trên địa bàn không chấp hành thực hiện việc lắp đặt, duy trì hoạt động của trạm cân, camera giám sát.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định hệ số quy đổi từ tấn sang m3 đối với khoáng sản (đất, đá, cát, sỏi) để cơ quan Thuế, người nộp thuế xác định đúng sản lượng tài nguyên tính thuế. Cung cấp thông tin về mã, nhóm loại tài nguyên mới để Sở Tài chính đề xuất bổ sung vào Bảng giá tính thuế tài nguyên phù hợp, đúng quy định.
- Phối hợp cung cấp thông tin theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT- BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên cho cơ quan Thuế biết để xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.