Kế hoạch 5750/KH-UBND năm 2020 về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2020-2030

Số hiệu 5750/KH-UBND
Ngày ban hành 23/11/2020
Ngày có hiệu lực 23/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Nguyễn Lộc Hà
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5750/KH-UBND

Bình Dương, ngày 23 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2020-2030

I. Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động, ngày 20 tháng 11 năm 2019;

- Luật an toàn, vệ sinh lao động, ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030.

II. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2011-2020

1. Tổ chức hệ thống Y tế chăm sóc sức khỏe người lao động

Hệ thống Y tế tại địa phương đã không ngừng củng cố, phát triển đáp ứng cơ bản công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh; hệ thống Y tế công lập không ngừng được cải thiện, từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện/thị/thành phố và xã phường, hệ thống Y tế tư nhân (bệnh viện tư nhân, phòng khám đa khoa tư nhân, hệ thống y tế doanh nghiệp...) liên tục phát triển tại khu, cụm công nghiệp, địa bàn đông dân cư lao động. Hệ thống các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe người lao động không chỉ từ các đơn vị dịch vụ trong tỉnh mà còn có các địa phương lân cận. Các Viện đầu ngành thuộc hệ thống Y tế dự phòng là các đơn vị hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật trong triển khai thực hiện công tác vệ sinh lao động.

Tuy nhiên, hiện nay mạng lưới tổ chức triển khai thực hiện công tác Y tế lao động từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường và y tế tại các cơ sở lao động chưa ổn định và chưa liên kết tốt trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp. Nhân lực làm công tác Y tế lao động tuyến tỉnh và tuyến huyện, thị, thành phố còn mỏng và thiếu, thường xuyên biến động do điều chuyển vị trí việc làm, đi học (tập trung ở tuyến huyện/thị/thành phố), chưa có cơ chế thu hút nguồn cán bộ; Đội ngũ viên chức làm công tác Y tế lao động các tuyến (tỉnh, huyện, thị, thành phố, Y tế doanh nghiệp, tuyến xã/phường) có trình độ chuyên môn không đồng đều, chưa được đào tạo chuyên sâu lĩnh vực Y tế lao động và bệnh nghề nghiệp.

Trang thiết bị, phương tiện chuyên môn thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám chẩn đoán bệnh nghề nghiệp đã được trang bị bổ sung, tuy nhiên vẫn còn thiếu so với chuẩn Quốc gia về Y tế dự phòng tuyến tỉnh; hiện tại tuyến Trung tâm Y tế huyện, thị, thành phố chưa có nguồn lực, các trang thiết bị để thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Tại tuyến tỉnh một số đánh giá, xét nghiệm chuyên sâu để giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động tại các cơ sở y tế và ngành nghề khác nhau vẫn do Viện đầu ngành hỗ trợ thực hiện.

2. Hệ thống văn bản áp dụng

Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tương đối hoàn chỉnh và cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý và triển khai thực hiện của các cơ sở lao động. Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ban hành ngày 25/06/2015; Chính phủ ban hành 03 Nghị định hướng dẫn triển khai Luật bao gồm: Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn và Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bắt buộc.

Năm 2016, các văn bản của Bộ Y tế ban hành gồm có: Bộ Y tế trình Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ban hành 9 Thông tư quy định qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động nhóm yếu tố vật lý; Bộ Y tế ban hành các thông tư hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động: Thông tư 19/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động; Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/05/2016 quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp; Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12/05/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực Y tế.

Năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 04/12/2017 về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.

Năm 2017 Sở Y tế đã ban hành: Kế hoạch số 04/KH-SYT ngày 20/02/2017 triển khai Luật An toàn, vệ sinh lao động trong ngành Y tế địa phương; Chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020; Ban hành văn bản số 1379/SYT-NV ngày 5/7/2017 về việc phân cấp thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động theo Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế.

Qua thực tế triển khai thực hiện cho thấy, một số quy định về hướng dẫn thực hiện báo cáo, theo dõi, thời gian lưu trữ, việc quản lý hồ sơ về quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp, báo cáo y tế lao động, báo cáo thực hiện quan trắc môi trường lao động, kết quả khám sức khỏe chưa quy định cụ thể rõ ràng dẫn đến khó khăn trong tổ chức thực hiện.

3. Các hoạt động chuyên môn quan trắc môi trường lao động, quản lý sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp

3.1. Quan trắc môi trường lao động

Trong giai đoạn 2016 - 2020 số công ty quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh do Ngành y tế thực hiện là 1901 với 294637 mẫu quan trắc giảm 15,6% so với giai đoạn 2011-2015; mặc dù tổng số mẫu quan trắc giảm, tuy nhiên tỷ lệ mẫu không đạt quy chuẩn tăng 8,42 % so với giai đoạn 2011-2015, cụ thể: Giai đoạn 2011-2015 tổng số mẫu đo 348026 mẫu trong đó có 33257 mẫu vượt tiêu chuẩn chiếm 9,56%; Giai đoạn 2016-2020 tổng số mẫu quan trắc môi trường lao động thực hiện là 294637 trong đó có 36058 mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép số mẫu không đạt quy chuẩn chiếm 12,24 %, thực tế số mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép tập trung vào các yếu tố tiếng ồn, vi khí hậu, ánh sáng, hơi khí độc (ở các ngành gỗ, cơ khí, dệt, hóa chất cơ bản, xi mạ, giày da...).

Giai đoạn 2016-2020 việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động của Ngành y tế có giảm do xã hội hóa lĩnh vực y tế lao động; Ngành y tế thực hiện quan trắc môi trường lao động cho 1901 Doanh nghiệp giảm 13,51% so với giai đoạn 2011-2015 (2198 Doanh nghiệp). Thực tế tỷ lệ các doanh nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động chung trên địa bàn tỉnh có tăng trong thời gian qua (tập trung ở các doanh nghiệp có qui mô lớn do các đơn vị tư nhân trong ngoài tỉnh thực hiện - Chưa có số liệu thống kê), song tỷ lệ vẫn còn thấp so với thực trạng các cơ sở lao động đang hoạt động sản xuất trên toàn tỉnh.

Việc đánh giá tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý của Ngành y tế còn gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn trước tháng 7/2017, số đơn vị đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động trên địa bàn là 1 đơn vị; từ 01/07/2017 thực hiện theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ đến nay Bình Dương đã có 5 đơn vị đã thực hiện công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động. Thực tế hoạt động quan trắc môi trường lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, còn có các đơn vị dịch vụ có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,...thực hiện; do vậy việc thống kê tổng hợp kết quả quan trắc chung tại các cơ sở lao động trên phạm vi toàn tỉnh toàn tỉnh từ các đơn vị khác không thể thực hiện được.

Điều kiện về cơ sở vật chất, con người, trình độ chuyên môn, trang thiết bị đã cơ bản đáp ứng điều kiện quan trắc môi trường lao động: các yếu tố vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, rung, điện từ trường, phóng xạ, bụi, hơi khí vô cơ, hữu cơ, đánh giá tư thế lao động, đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp... trong đó yếu tố Ecgonomics chỉ thực hiện đánh giá được các thông số cơ bản; Đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa các lĩnh vực hoạt động sản xuất của các cơ sở lao động hiện nay thì các yếu tố có hại phát sinh do điều kiện, môi trường lao động mới đem lại nhiều yếu tố có hại mới cần đánh giá như: yếu tố ecgonomy (tâm sinh lý lao động, gánh nặng lao động,...), đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp, các yếu tố vi sinh vật, yếu tố gây dị ứng, mẫn cảm, nhiều loại hóa chất chưa được các cơ sở lao động khai báo để có cơ sở đánh giá, thực hiện quan trắc và thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp ngày một tốt hơn.

Các kết quả đánh giá mới chỉ phản ánh được thực trạng môi trường lao động trong các Doanh nghiệp có qui mô lớn, đầu tư nước ngoài; bên cạnh đó các số liệu đánh giá của Ngành y tế giai đoạn vừa qua vẫn chưa phản ánh đầy đủ tình hình thực tế môi trường lao động chung cho các ngành nghề, đối tượng lao động có nguy cơ tiếp xúc yếu tố nguy hiểm, có hại cao trên phạm vi toàn tỉnh. Bởi vẫn còn tới trên 70% các cơ sở lao động chưa quan tâm thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động theo quy định tập trung vào các cơ sở lao động vừa và nhỏ.

3.2. Quản lý sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp

Hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động đã được các cơ sở lao động quan tâm thực hiện (tập trung vào các doanh nghiệp có qui mô lớn, trong và ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI). Tổng số người lao động khám sức khỏe định kỳ giai đoạn 2011-2020 là 2.500.229 lượt lao động trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Tỷ lệ người lao động có sức khỏe tốt loại 1 và 2 là 1.444.302 lượt người, người lao động có sức khỏe loại 3 là 599.490 lượt người, người lao động có sức khỏe loại 4 và 5 là 456.437 lượt người. Tuy nhiên việc khám sức khỏe định kỳ hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc phân loại sức khỏe và phát hiện một số bệnh tật thông thường và cũng chỉ được thực hiện chủ yếu trong nhóm doanh nghiệp sản xuất hàng phục vụ cho xuất khẩu, Doanh nghiệp FDI.

[...]