ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5742/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 11 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2017-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp đầu
tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự
phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ
em. Vì vậy, cần tiếp tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho GDMN phát triển. Việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của mỗi
gia đình, mỗi ngành, của các cấp chính quyền và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Trong những năm qua, công tác xã hội
hóa (XHH) đầu tư cho GDMN tỉnh nhà có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh trường
mầm non công lập, hệ thống trường lớp ngoài công lập cũng phát triển mạnh góp
phần đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân địa phương. Tuy
nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ, giữ vững thành quả phổ cập GDMN cho trẻ em 5
tuổi, tiến tới phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo đòi hỏi ngành
học cần có sự đầu tư nhiều hơn nữa. Vì vậy, xã hội hóa để tăng thêm nguồn lực đầu
tư cho GDMN giai đoạn này là thực sự cần thiết.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ XHH GĐMN
ĐẾN NĂM 2016
1. Đa dạng hóa loại hình trường
lớp
Tỉnh hiện có 14 trường mầm non ngoài
công lập (01 dân lập và 13 trường tư thục, tỷ lệ 7,78%), gồm: 04 trường thuộc tổ
chức kinh tế; 01 trường thuộc tổ chức xã hội; 03 trường thuộc tổ chức tôn giáo
và 06 trường do cá nhân thành lập. Ngoài ra còn có 57 nhóm, lớp mầm non tư thục
độc lập. Với cơ cấu 190 nhóm, lớp, năm học 2016-2017 các trường lớp ngoài công
lập (NCL) tiếp nhận 5.349 trẻ, chiếm tỷ lệ 11,39% so với tổng
số trẻ toàn cấp học.
Nhìn chung, hầu hết các huyện, thành
phố đều có loại hình trường, lớp NCL, tập trung nhiều nhất là thành phố Bến Tre
và huyện Châu Thành.
(Phụ lục 1,2_Quy mô trường lớp NCL)
Toàn bộ trường,
nhóm, lớp NCL trên địa bàn tỉnh hiện đang hoạt động đều có quyết định cho phép
thành lập của Ủy ban nhân dân (UBND) theo phân cấp quản lý. Các địa phương đã
linh hoạt phân công trường công lập hỗ trợ chuyên môn đối với trường, lớp NCL
trên cùng địa bàn, đồng thời tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất theo kế hoạch của
Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) cùng các ngành liên quan.
2. Chính sách
xã hội hóa của tỉnh đối với nhà đầu tư
Đối chiếu với Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP, tỉnh đã thực hiện cơ bản các nội dung:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất
(04 trường); hiện đang tiếp tục giao cho nhà đầu tư để xây 02 trường mầm non tại
Ba Tri và thành phố Bến Tre.
+ Cho thuê đất (01 trường);
+ Được miễn lệ phí trước bạ, được ưu
đãi về thuế giá trị gia tăng. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo;
+ Được huy động vốn dưới dạng góp cổ
phần;
+ Đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và khen thưởng cho người lao động.
Về cơ chế tài chính: Hầu hết các đơn
vị thực hiện cơ chế tự thu, tự chi, cân đối lấy thu bù chi. Riêng đối với Mẫu giáo dân lập SOS thực hiện thu chi theo hướng dẫn của tổ chức SOS Việt
Nam.
3. Sự tham gia của các ngành,
đoàn thể và xã hội vào các hoạt động GDMN
Các ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức
xã hội và mạnh thường quân ở mức độ khác nhau đều phối hợp và tích cực cùng
ngành giáo dục tham mưu địa phương trong việc huy động các nguồn lực đầu tư cho
GDMN các điều kiện phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Số phòng được xây dựng từ công tác xã hội hóa từ năm 2010 đến nay là 50
phòng học và 21 phòng chức năng.
Tổng kinh phí XHH qua 5 năm trên 80 tỷ
đồng. Bên cạnh đó, một số trường mầm non tư thục cũng có sự đầu tư lớn ước tính
trên 30 tỷ đồng mỗi trường (Mầm non
Trí Đức - Thành phố Bến Tre, MN Bảo Quyên huyện Châu Thành). Trong 14 trường
ngoài công lập, có 1 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Đánh giá chung
1. Những mặt làm được:
- Việc XHH giáo dục, mở rộng các loại
hình trường, lớp đã góp phần đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân địa phương.
- Các cơ sở NCL ngày càng ổn định và
từng bước tập trung nâng chất lượng giáo dục. Các nhóm lớp mầm non tư thục nhận
trông trẻ độ tuổi nhỏ (dưới 18 tháng) có thời gian giữ trẻ linh hoạt, phù hợp với với việc làm ca, thời vụ, tiện lợi cho việc
đưa đón con của công nhân và có mức thu học phí phù hợp đang phát triển nhanh,
đáp ứng một phần nhu cầu gửi con của phụ huynh là công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Các địa phương thực hiện khá tốt việc
quản lý trường lớp NCL trên địa bàn không có trường hợp cơ sở giáo dục ngoài
công lập hoạt động không có giấy phép, không có trường hợp ngộ độc thực phẩm, trẻ bị bạo hành.
* Nguyên nhân đạt được
- Nhận thức về XHH trong cán bộ và
nhân dân có sự chuyển biến; ngày càng có nhiều tổ chức, cá nhân đóng góp, bổ
sung nguồn lực cho ngành giáo dục.
- Ngành giáo dục đã cụ thể hóa nhiệm
vụ, xác định mục tiêu và giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện đạt kết quả.
2. Những tồn tại, hạn chế:
- Sự tham gia của các nhà đầu tư vào
việc xây dựng trường mầm non chưa nhiều, chủ yếu là chỉ phát triển các nhóm trẻ tư thục độc lập. Do đó, quy mô phát triển trường lớp NCL chậm chưa
tương xứng với nhu cầu, tiềm năng ở những nơi có điều kiện
kinh tế xã hội thuận lợi như thành phố, thị trấn và khu công nghiệp (7,38% - so
với mặt bằng chung cả nước là 13,3%).
* Nguyên nhân hạn chế:
- Việc chuẩn bị đất sạch để xây dựng
trường ở các địa phương gặp nhiều khó khăn hoặc không có quỹ đất để giao cho
các tổ chức cá nhân đầu tư.
- Tỉnh chưa có chính sách ưu đãi đặc
biệt để kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân đối với GDMN ngoài công lập.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH XHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GDMN
2017-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
I. Các căn cứ xây dựng kế hoạch
- Căn cứ Nghị định số 69/2008/NQ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể
thao, môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 69/2008/NQ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao,
môi trường;
- Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TU của Tỉnh
ủy về huy động nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ Quyết định
số 16/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh
Bến Tre ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án XHH có sử dụng đất tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Kế hoạch số 3928/KH-UBND ngày 02
tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển GDMN
trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ tình hình thực tế GDMN tỉnh Bến Tre.
II. Mục tiêu
I. Mục tiêu chung
Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về XHH giáo dục nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân
dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp GDMN. Thu hút các nguồn đầu tư
phát triển, mở rộng hệ thống trường mầm non NCL, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho trẻ; tạo điều kiện để trẻ em trên địa bàn được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng
cao.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các loại
hình trường lớp: Bên cạnh việc củng cố loại hình công lập,
tiếp tục mở rộng loại hình trường lớp NCL (trường tư thục, dân lập, lớp mẫu
giáo, nhóm trẻ tư thục).
- Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
thành lập các cơ sở GDMN NCL, đặc biệt là trường mầm non chất lượng cao. Phấn đấu
đến năm 2025, mỗi huyện có ít nhất 1 trường mầm non NCL. Tạo điều kiện để phát
triển các nhóm trẻ tư thục theo nhu cầu của từng địa
phương.
- Tăng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp:
Trên 10% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, 80% trẻ trong độ tuổi
mẫu giáo. Trong đó có ít nhất 12% trẻ học trong hệ thống
trường, lớp NCL năm 2020 và 15% vào năm 2025.
- Đa phương hóa nguồn lực đầu tư,
khai thác, huy động các nguồn lực trong xã hội đầu tư vào phát triển GDMN. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, góp phần tăng thêm nguồn lực cho GDMN.
III. Một số giải pháp thực hiện
kế hoạch
Để đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa GDMN, tỉnh Bến Tre tiếp tục sử dụng đồng bộ
các giải pháp sau:
1. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong xã hội về chủ trương XBH
giáo dục. Phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật có liên
quan đến chủ trương, chính sách về phát triển hệ
thống trường lớp NCL đến người dân và cộng đồng.
2. Tiến hành quy hoạch đất để xây dựng
và mở rộng cơ sở GDMN gắn liền với phát triển khu, cụm
công nghiệp và quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn.
Rà soát đánh giá khả năng đáp ứng nhu
cầu gửi trẻ so với mạng lưới trường, lớp mầm non ở các huyện, thành phố hiện
có; đặc biệt là ở khu vực có khu, cụm công nghiệp và có kế hoạch phát triển mạng
lưới trường, lớp bằng cách xây mới hoặc mở rộng quy mô cho
các trường mầm non để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân.
Bên cạnh chỉ tiêu xây dựng theo kế hoạch
phát triển GDMN giai đoạn 2016-2020, cần kêu gọi đầu tư
xây dựng mới thêm 5 trường mầm non và các nhóm trẻ tư thục độc lập đủ đáp ứng
cho trên 4000 trẻ.
(Phụ lục
2, 3: Nhu cầu ra trường lớp của trẻ mầm non và tình
trạng quỹ đất giao cho nhà đầu tư tại các địa phương có nhu cầu).
3. Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến
khích đối với các cơ sở giáo dục NCL
3.1. Rà soát,
đánh giá việc thực hiện chính sách về XHH theo Nghị định số 69/2008/NQ-CP và
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 69/2008/NQ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường để tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, vốn vay và thủ
tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở
GDMN.
3.2. Ban hành các
chính sách đặc thù của địa phương, trong đó chú ý chính sách thu hút nguồn lực
từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp để khuyến khích cá nhân, tổ chức phát
triển cơ sở giáo dục NCL: Thực hiện chế độ cho thuê đất, thuê cơ sở vật chất để
thành lập các trường mầm non; nhóm, lớp mẫu giáo độc lập;
nhóm trẻ tư thục với chi phí ưu đãi.
3.3. Điều chỉnh
để nâng mức ưu đãi đầu tư đối với dự án xã hội hóa có sử dụng đất tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh Bến Tre được quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Bến Tre.
3.4. Tạo điều kiện
thuận lợi về vốn vay và thủ tục hành chính để các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng trường mầm non NCL. Mức cho vay đối với các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây trường theo mức thỏa thuận.
3.5. Áp dụng rộng
rãi cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Privite Partner)
để phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục NCL. Cụ thể là xây dựng cơ sở vật chất (hoặc cơ sở hiện có như cơ quan, văn phòng, phòng học còn
giá trị sử dụng của các trường mầm non, phổ thông để lại) cho tổ chức, cá nhân
thuê với mức phí ưu đãi (được quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định
69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường).
(Phụ lục
4_Danh mục cơ sở vật chất cho thuê).
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố; hướng dẫn các huyện, thành phố,
xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả;
b) Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố quy hoạch mạng lưới trường, lớp trong và NCL phù hợp với nhu cầu, điều kiện
từng địa phương; xác định nhu cầu cần vận động cho việc thực
hiện các mục tiêu cụ thể hàng năm theo kế hoạch;
c) Phối hợp trường Cao đẳng Bến Tre
đào tạo giáo viên trình độ Cao đẳng mầm non, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người chăm sóc trẻ
đủ số lượng đáp ứng cho trường, nhóm, lớp NCL phát triển.
d) Là cơ quan thường trực tổ chức thực
hiện kế hoạch; tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch,
định kỳ hàng năm báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và
UBND tỉnh. Tổng kết 4 năm thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp các sở ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành, điều chỉnh, sửa đổi các chính sách ưu
đãi đầu tư theo từng giai đoạn; tổng hợp danh mục các dự án ưu đãi đầu tư để
xúc tiến kêu gọi đầu tư; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
b) Tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ
cho các huyện giải phóng mặt bằng, tạo nguồn quỹ đất sạch
sẵn sàng cho các dự án đầu tư trường mầm non; xây dựng cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Privite Partner) công bố rộng rãi để khuyến khích đầu tư phát triển trường, lớp NCL.
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực
hiện dự toán, phân bổ vốn hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tạo nguồn quỹ đất sạch
cho các dự án đầu tư trường mầm non theo kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp UBND các huyện,
thành phố quy hoạch đất mở rộng quy mô trường mầm non, nhất là nơi đông dân cư
và khu công nghiệp, đảm bảo diện tích đất theo quy định và
kế hoạch phát triển của cấp học; chuẩn bị nguồn đất sạch cho các dự án cấp huyện kêu gọi đầu tư GDMN.
b) Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn,
đôn đốc các huyện lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho việc xây
dựng trường, lớp học theo kế hoạch phát triển GDMN của địa phương.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT trong việc cho chủ
trương đào tạo giáo viên mầm non đủ đáp ứng với quy mô phát triển trường lớp
NCL theo kế hoạch.
6. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức xã hội: Phối hợp
tổ chức triển khai, vận động nguồn đầu tư, tài trợ, viện trợ cho GDMN.
7. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt kế hoạch trên địa
bàn.
b) Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở GDMN NCL ở khu đông dân cư, các khu vực có khu, cụm công nghiệp đáp ứng
nhu cầu gửi trẻ của người dân; công khai quỹ đất của địa phương dành cho GDMN để
kêu gọi đầu tư; công khai các cơ sở giáo dục cần sự đầu tư của các doanh nghiệp...
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch tại địa phương. Định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch về cơ quan thường trực để tổng hợp và báo cáo về UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch XHH đầu tư phát
triển GDMN trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm
2025.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (để b/cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Ban Tuyên giáo TU (thay b/cáo);
- Ban VHXH-HĐND tỉnh (thay b/cáo);
- Các Sở: GDĐT, KH-ĐT, Y tế, TC, Nội vụ, LĐTBXH, TN-MT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó VP-UBND tỉnh;
- Ng/c: KGVX, TCĐT, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử;
- Lưu: VT, V.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Phước
|