ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 570/KH-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1246/QĐ-TTg NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Tổ chức phổ biến, quán triệt triển khai thực hiện
có hiệu quả “Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh An Giang; Phát triển các công trình kiến
trúc trên địa bàn tỉnh hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới; tạo lập môi trường sống bền vững; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng; phòng chống thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động kiến trúc nhằm huy động các nguồn
lực đầu tư để phát triển kiến trúc; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm phát triển các công trình kiến
trúc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện tới các
Sở, ngành có liên quan, các địa phương, tổ chức xã hội nghề nghiệp về thực hiện
“Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050” hiệu quả, bền vững và đảm bảo công tác quản lý trong lĩnh vực kiến trúc.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục xây dựng phát triển kiến trúc hiện đại, bền
vững, giàu bản sắc, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển văn hóa trở thành nền tảng
tinh thần trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với bảo vệ
vững chắc Tổ quốc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, phấn đấu các đô thị trên địa bàn tỉnh
An Giang hoàn thành xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc; đến năm 2030 cơ bản
hoàn thành Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn.
- Bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị kiến
trúc truyền thống; phấn đấu đến năm 2025, các địa phương hoàn thành việc xây dựng
Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực kiến trúc,
đến năm 2030 hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu kiến trúc trên địa bàn tỉnh An
Giang; số hóa các công trình kiến trúc có giá trị.
- Các công trình kiến trúc đảm bảo tiêu chí về bảo
vệ môi trường, cân bằng sinh thái; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất
đai, tiết kiệm năng lượng; có giải pháp phòng chống thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền, truyền thông về kiến trúc nhằm nâng
cao nhận thức thẩm mỹ kiến trúc của cộng đồng; đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động kiến trúc.
2. Định hướng phát triển kiến
trúc:
a) Đối với khu vực đô thị:
- Phát triển kiến trúc đối với mỗi đô thị phải đảm
bảo giữ được bản sắc, hài hòa với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường, trình độ khoa học, kỹ thuật.
- Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý từ
không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc; đảm bảo kết
hợp hài hòa giữa quá khứ với hiện tại; có dự báo hợp lý trong tương lai, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
b) Đối với khu vực nông thôn:
- Phát triển kiến trúc tại nông thôn cần đề cao sự
tham gia của cộng đồng; chú trọng bảo vệ di sản kiến trúc, thiên nhiên; bổ sung
những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện đại hóa kết cấu hạ tầng; bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán riêng biệt của mỗi địa
phương; phù hợp với đặc điểm thiên nhiên, con người, kế thừa kinh nghiệm xây dựng,
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển các công trình kiến trúc
có tính kế thừa kiến trúc truyền thống, phù hợp với khung cảnh thiên nhiên và
điều kiện khí hậu của từng địa phương.
c) Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc:
- Trên nền tảng bảo tồn các di sản kiến trúc cùng
các giá trị cốt lõi tạo lập nên bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc truyền
thống Việt Nam. Sự kết nối hữu cơ giữa các di sản với tổng thể kiến trúc của một
khu vực trong đô thị, nông thôn cần được đảm bảo xuyên suốt trong quá trình
phát triển kiến trúc.
- Bản sắc văn hóa trong kiến trúc phải được bảo tồn,
phát huy phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, đặc điểm địa lý;
phản ánh mối quan hệ với nền kiến trúc hiện đại, ứng dụng những tiến bộ về công
nghệ kỹ thuật; gắn kết khả năng công nghệ, vật liệu, kinh tế của từng địa
phương.
d) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ cập về lĩnh vực
kiến trúc:
- Phát huy hiệu quả vai trò của cộng đồng trong việc
tham gia vào quá trình phát triển kiến trúc Việt Nam hiện đại, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; góp phần tạo lập, hoàn thiện môi trường cư trú tiện nghi và bền vững.
- Nâng tầm, đổi mới công tác truyền thông, giáo dục
phổ cập nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa thực tiễn, tầm quan trọng
của định hướng và mục tiêu phát triển kiến trúc Việt Nam hiện đại, bền vững,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
e) Hội nhập, hợp tác quốc tế:
Chủ động, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực kiến trúc; tổ chức các hoạt động giao lưu, mở rộng, phát huy
các mối quan hệ hợp tác, liên kết nhằm tăng cường xúc tiến, quảng bá, giới thiệu
về kiến trúc trên địa bàn tỉnh; thu hút đầu tư, xây dựng.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu
- Rà soát, đánh giá, nghiên cứu kiến nghị sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện thể chế pháp luật về kiến trúc, đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất đối với các văn bản pháp luật liên quan; tạo môi trường bình đẳng, minh bạch,
công bằng nhằm khuyến khích hành nghề kiến trúc sư trên địa bàn tỉnh; từng bước
xã hội hóa trong việc quản lý hành nghề kiến trúc.
- Hoàn thành việc đánh giá và triển khai xây dựng
Danh mục công trình kiến trúc có giá trị; có giải pháp phù hợp lưu trữ, trưng
bày các giá trị, bản sắc kiến trúc tại địa phương.
- Đổi mới và hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực kiến trúc, đáp ứng yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động kiến trúc.
- Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng chuyển đổi số trong
kiến trúc; các công nghệ kỹ thuật xây dựng theo xu hướng bền vững, công trình
xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng, tiên tiến, hiện đại.
- Thúc đẩy việc nghiên cứu, xây dựng và áp dụng mẫu
thiết kế kiến trúc cho các công trình công cộng và nhà ở tại nông thôn, đảm bảo
yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; xây dựng hệ thống
mẫu nhà ở xã hội bảo đảm cho người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn công
trình kiến trúc an toàn, hiệu quả, hợp lý.
- Đẩy mạnh, huy động các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư để phát triển kiến trúc tỉnh nhà.
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức xây dựng và lồng ghép vào các chương trình,
kế hoạch của UBND tỉnh để thực hiện định hướng phát triển Kiến trúc Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đánh giá hàng năm và từng
giai đoạn thực hiện Kế hoạch này tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, tổ chức
liên quan triển khai thực hiện định hướng và hướng dẫn việc bảo tồn phát huy
giá trị các công trình kiến trúc hoặc quần thể kiến trúc có giá trị tiêu biểu về
kiến trúc.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hội Kiến trúc sư tỉnh
An Giang, hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ liên
quan đến lĩnh vực kiến trúc; ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật công nghệ, chuyển đổi số vào trong quản lý và phát triển hoạt động kiến
trúc đảm bảo phát triển kiến trúc bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên
quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kiến trúc và quản lý hành nghề kiến
trúc, dữ liệu về kiến trúc truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Hội Kiến trúc sư
tỉnh An Giang về hoạt động kiến trúc, xây dựng chương trình công tác tuyên truyền
giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ kiến trúc cho cộng đồng xã hội.
5. Các Sở, ngành liên quan:
Phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch
này, tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai kế hoạch và thực hiện định hướng
phù hợp với điều kiện địa phương.
- Hàng năm báo cáo định kỳ về thực hiện định hướng,
kế hoạch gửi Sở Xây dựng để quản lý, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Hội Kiến trúc sư An Giang:
- Tổ chức, phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực
hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Xây dựng
để quản lý, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai “Quyết định số
1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng
phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” của UBND tỉnh;
yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hội Kiến trúc sư tỉnh
An Giang nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Hội Kiến trúc sư tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|