Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 57/KH-UBND
Ngày ban hành 26/04/2017
Ngày có hiệu lực 26/04/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 26 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2016- 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Người có nguy cơ bị bạo lực và nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, can thiệp và hỗ trợ kịp thời, nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và có cơ hội cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc.

Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu sau:

- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.

- 100% nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời; 50% người gây bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp.

Tầm nhìn đến năm 2030: Tăng cường thực thi pháp luật và đảm bảo hệ thống dịch vụ về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới được triển khai đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh, hướng tới môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên các ngành, vùng, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc có nguy cơ cao.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP.

1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở gii tới sự phát triển bền vững của xã hội.

a) Hàng năm triển khai chiến dịch truyền thông nâng cao năng lực của nam giới về phòng, chống bạo lực, nói không với bạo lực, phản đối tình trạng chấp nhận bạo lực trên cơ sở giới cho trẻ em và phụ nữ... với các hình thức đa dạng, phong phú trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở gii; hưởng ứng ngày Quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; Tháng hành động về phòng, chống bạo lực gia đình. Cung cấp thông tin và sự ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới đến cuộc sống của nạn nhân, gia đình và xã hội đến người dân và cán bộ các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, biên soạn ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về bạo lực trên cơ sở giới và tác động của nó để cung cấp và tuyên truyền đến người dân.

b) Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, theo từng vùng, từng địa bàn. Xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới; về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và phân biệt đối xử vì lý do giới tính.

2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

a) Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng: Tập huấn kỹ năng thực hiện lồng ghép kiến thức về bạo lực trên cơ sở giới vào xây dựng, thực thi chính sách của cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh. Đánh giá về việc thực hiện lồng ghép kiến thức về bạo lực trên cơ sở giới vào xây dựng, thực thi chính sách của cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra kiến nghị chính sách để các cơ quan này thực hiện tốt kế hoạch lồng ghép.

b) Thực hiện tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn, thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy- nhà tạm lánh ở cộng đồng; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở y tế.

c) Thu thập số liệu và thí điểm cơ sở dữ liệu về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

d) Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới. Đánh giá kết quả thực hiện về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đánh giá thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới

a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các chương trình, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới.

b) Triển khai các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ năng phản ánh, phòng tránh và giải quyết bạo lực trên cơ sở giới cho người dân; kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.

c) Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở: Tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác gia đình ở cấp huyện, cấp xã về kiến thức, kỹ năng thu thập thông tin, can thiệp, hòa giải, xử lý bạo lực trên cơ sở giới.

4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiu bạo lực trên cơ sở giới

a) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ bảo đảm an toàn, tạm lánh khẩn cấp, dịch vụ hỗ trợ ban đầu tại địa chỉ tin cậy- nhà tạm lánh ở cộng đồng cho nạn nhân; cung cấp dịch vụ chăm sóc tối thiểu cho nạn nhân và tư vấn cho người gây bạo lực tại cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ chăm sóc, tư vấn cho nạn nhân tại cơ sở y tế; sử dụng đường dây nóng và cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp người gây bạo lực. Tiếp nhận thông tin, tư vấn tâm lý, tư vấn pháp lý, giới thiệu các thông tin về các trung tâm trợ giúp nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới. Thực hiện trợ giúp nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

b) Triển khai mô hình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng, nhằm hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới tại vùng sâu, vùng xa.

c) Triển khai lồng ghép hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt các câu lạc bộ, hội, đoàn thể tại khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức; xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử lý người có hành vi quấy rối tình dục.

[...]