Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 56/KH-UBND
Ngày ban hành 29/01/2024
Ngày có hiệu lực 29/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đinh Quang Tuyên
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 29 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH BẮC KẠN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 03/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch tỉnh) với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố nhằm cụ thể hóa các phương án quy hoạch ngành, lĩnh vực được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh.

- Xây dựng phương án kêu gọi, thu hút đầu tư để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch tỉnh, bao gồm đầu tư công và thu hút các dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với phương án phát triển các ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn.

- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh; xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành, địa phương trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Yêu cầu

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Quy hoạch tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tập trung xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực thực hiện Quy hoạch tỉnh.

- Xác định rõ các nguồn lực và giải pháp để thực hiện quy hoạch. Trong tổ chức thực hiện phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các Sở, ngành, địa phương.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2030, Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển trung bình khá, bền vững của vùng với hệ thống không gian phát triển hài hòa, hợp lý giữa đô thị và nông thôn, giữa khu vực phát triển kinh tế với các khu vực bảo tồn sinh thái, văn hóa. Kinh tế phát triển theo hướng xanh và năng động với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; đồng thời, bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ổn định, bền vững; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 7,5%; trong đó: Dịch vụ tăng trên 8%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trên 3,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng trên 11%/năm. Cơ cấu kinh tế: Ngành dịch vụ chiếm khoảng 54%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 20%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 24% (công nghiệp chiếm khoảng 12%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp khoảng 2%. GRDP bình quân/người đạt trên 100 triệu đồng/người (giá hiện hành). Năng suất lao động đạt trên 125 triệu đồng (giá hiện hành). Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.000 tỷ đồng. Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 105 nghìn tỷ đồng. Tổng lượng khách du lịch đạt khoảng 3 triệu lượt người.

- Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,8%; duy trì tỷ lệ khoảng 16 bác sĩ/1 vạn dân; số giường bệnh/vạn dân đạt tối thiểu 35 giường; phấn đấu 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 98%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; tỷ lệ thất nghiệp hàng năm dưới 3%. Phấn đấu chỉ số HDI đạt 0,699. Toàn tỉnh có trên 80% trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm; đến năm 2030 cơ bản không còn huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88% trở lên; khu dân cư văn hóa đạt 86% trở lên; 100% xã, phường có trạm truyền thanh hoạt động tốt.

- Về tài nguyên và môi trường: Duy trì tỷ lệ che phủ rừng trên 70%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 60%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 95%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải rắn được thu gom là 10%. Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt 98%. 100% khối lượng nước thải từ các khu, cụm công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó 80% được sử dụng nước sạch.

- Về phát triển kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 30%; xây dựng thành phố Bắc Kạn trở thành đô thị xanh - sạch - văn minh, từng bước hoàn thiện tiêu chí của đô thị loại II. Toàn tỉnh có ít nhất 70 xã và 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 100%. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu phát triển.

- Về quốc phòng, an ninh: Huy động nguồn lực để xây dựng, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh của tỉnh. Xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tuyệt đối trung thành với Đảng, tổ quốc, nhân dân, có trình độ và sức mạnh tổng hợp, có khả năng sẵn sàng và sức chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Bắc Kạn có nền kinh tế năng động, kinh tế phát triển khá so với các địa phương trong cả nước; không gian phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn; đô thị theo hướng sinh thái, hiện đại và bền vững, trở thành điểm đến về du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, là một trong những địa phương có môi trường đáng sống của cả nước.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển

a) Các nhiệm vụ trọng tâm

[...]