ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 528/KH-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 11 tháng 02 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI
ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
giai đoạn 2021-2030 tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
A. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH
GIAI ĐOẠN 2012-2020:
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC:
1. Công tác chỉ đạo, xây dựng
văn bản hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện:
Trên cơ sở Quyết định số
1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020, UBND tỉnh
đã ban hành Kế hoạch số 2465/KH- UBND ngày 04/6/2013 thực hiện Chương trình
hành động quốc gia người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận. Hàng năm, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai
thực hiện công tác người cao tuổi trên địa bàn tỉnh; các sở ngành và các địa
phương cụ thể hóa bằng các kế hoạch triển khai thực hiện công tác người cao tuổi
trên địa bàn.
2. Công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách đối với người cao tuổi:
Trong những năm qua, tỉnh Ninh
Thuận tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi
(NCT). Nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức
trong hệ thống chính trị, cá nhân, tổ chức, gia đình và cả xã hội đối với NCT
được nâng lên. NCT đã thực sự gương mẫu, tích cực vận động nhân dân và làm
nòng cốt trong các phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở, góp phần xây dựng gia
đình, cộng đồng và dòng họ đoàn kết, văn minh, phát triển.
Công tác tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi luôn được đẩy mạnh.
100% cán bộ Hội người cao tuổi (chi hội trưởng, Ban Chấp hành Hội người cao tuổi
các xã, phường, thị trấn, Ban Đại diện Hội người cao tuổi cấp huyện và tỉnh)
được tập huấn hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với NCT và các Chương
trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân. Từ năm 2013 đến nay trên toàn tỉnh đã tổ chức 21 lớp tập huấn tại 07 huyện,
thành phố cho trên 1.050 lượt học viên là cán bộ Hội người cao tuổi.
3. Công tác kiểm tra, giám
sát, tổng hợp báo cái kết quả thực hiện:
Thông qua hoạt động của Ban
công tác người cao tuổi tỉnh, các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đã có sự
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chính sách, chế độ trợ giúp
người cao tuổi theo quy định; đồng thời hàng năm, Ban công tác NCT ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện, phân công các thành viên Ban công tác thực hiện kiểm
tra, giám sát trong phạm vi quản lý của đơn vị, thực hiện giám sát đánh giá việc
triển khai các chính sách đối với người cao tuổi ở cơ sở; Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 và triển khai Tháng hành động vì
người cao tuổi hàng năm; kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phong trào thi đua
Tuổi cao- Gương sáng ở các Hội người cao tuổi cơ sở; việc phát triển Hội viên mới;
Quỹ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi,...và việc thực hiện Đề án xây dựng
nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau. Báo cáo định kỳ 6 tháng,
cuối năm để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
4. Công tác phối hợp tổ chức
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi:
Tổ chức triển khai các chương
trình phối hợp về công tác Người cao tuổi như: giữa Hội người cao tuổi Việt
Nam và Bộ Công an về phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình
“Người cao tuổi tham gia xây dựng nông thôn mới” giữa Hội người cao tuổi Việt
Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016 - 2020; Chương
trình phối hợp giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh với các tổ chức thành viên của Mặt
trận về cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”... UBND tỉnh đã chỉ đạo, triển khai tốt công tác phối hợp trên địa bàn tỉnh
như: ký kết Chương trình phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trên Báo Ninh Thuận và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền
được lồng ghép: Luật Người cao tuổi; Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 25/4/2015
của Thủ tướng Chính phủ về Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam; các
chính sách đối với người cao tuổi, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, gia
đình và cộng đồng đối với người cao tuổi. Tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa
Ban Đại diện tỉnh và Ban Đại diện các huyện, thành phố về phong trào thi đua
“Tuổi cao- Gương sáng”, nhằm cụ thể hóa nội dung công tác, biện pháp và chỉ
tiêu thi đua, thúc đẩy phong trào thi đua giữa các địa phương trong tỉnh thực
hiện thắng lợi các chương trình công tác của Hội người cao tuổi.
5. Đảm bảo nguồn lực:
Kinh phí thực hiện các chính
sách đối với người cao tuổi được ngân sách nhà nước đảm bảo. Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
trong dự toán chi ngân sách nhà nước đầu năm cho các Sở, ngành, địa phương để
triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
nhất là công tác thăm tặng quà, chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi được
đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
6. Kết quả thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu và nội dung hoạt động của Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ủy
ban Quốc gia NCT Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; sự phối hợp chặt
chẽ có hiệu quả của các ngành, địa phương, Hội Người cao tuổi các cấp và sự
đồng tình hưởng ứng của nhân dân, Chương trình Hành động quốc gia về người cao
tuổi Việt Nam giai đoạn 2012- 2020 đạt kết quả tích cực, đời sống vật chất,
tinh thần của người cao tuổi không ngừng được cải thiện, tạo bước chuyển biến
mới trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với
NCT, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể về NCT, công tác
NCT và tổ chức Hội NCT được nâng lên, đặc biệt có chuyển biến rõ nét trong
công tác chăm sóc và phát huy vai trò của NCT trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
Hưởng ứng phong trào thi đua
“Người cao tuổi làm kinh tế giỏi” do Trung ương Hội NCT Việt Nam phát động, Hội
NCT tỉnh đã tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia lao động sản
xuất và hướng dẫn con cháu về kinh nghiệm, kỹ thuật để phát triển kinh tế.
Phong trào này đã thu hút nhiều hội viên tham gia, đến nay có 4.573 người cao
tuổi tham gia hoạt động kinh tế, tạo thu nhập. Quỹ Chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi được huy động từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc về vật chất, tinh
thần, sức khỏe của NCT. Số dư chân quỹ hiện nay 4,1 tỷ đồng. Đến nay đã có
5/7 huyện, thành phố thành lập Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
cơ sở với 45/65 xã, phường, thị trấn. Riêng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
có 16/16 xã, phường có Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò NCT. Tổng số quỹ hiện
có 850 triệu đồng, đạt 70% so với mục tiêu đề ra.
Công tác chăm sóc sức khỏe NCT
ngày càng được chú trọng: Người cao tuổi được hướng dẫn phòng bệnh, khám sức
khỏe định kỳ, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe. Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã triển
khai phòng khám lão khoa tại khoa Khám bệnh và phòng điều trị nội trú cho NCT tại
khoa Nội tim mạch - Lão khoa; các bệnh viện còn lại đã bố trí buồng khám riêng
cho NCT tại khoa Khám bệnh, khám bệnh ưu tiên cho NCT từ 80 tuổi trở lên và bố
trí giường nằm phù hợp khi có NCT điều trị nội trú tại các khoa phòng. Toàn tỉnh
có 11.988 người cao tuổi thuộc diện được hưởng chế độ bảo trợ xã hội tại cộng
đồng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Nuôi dưỡng tập trung tại
các cơ sở bảo trợ xã hội 57 người cao tuổi neo đơn, không nơi nương tựa. Đã vận
động xây dựng được 8 căn nhà tình thương cho người cao tuổi trị giá 40 triệu
đồng/1 căn; sửa chữa 12 nhà trung bình mỗi nhà được hỗ trợ 10 triệu đồng.
Trung bình mỗi năm số tiền vận động để tặng quà, thăm hỏi, hỗ trợ cho trên
4.500 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí trên 1 tỷ đồng.
Công tác chăm lo đời sống tinh
thần cho NCT: Các cấp ủy, chính quyền tỉnh đã chú trọng trong việc chăm lo đời
sống tinh thần đối với người cao tuổi, tạo điều kiện cả về vật chất và các điều
kiện cần thiết để các cấp Hội NCT tổ chức tốt các hoạt động chúc thọ, mừng
thọ và văn hóa thể thao NCT. Hàng năm, nhân dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm
ngày Truyền thống Người cao tuổi Việt Nam (06/6), UBND tỉnh thành lập, tổ chức
các Đoàn thăm tặng quà cho người cao tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên
100 tuổi trên địa bàn tỉnh. Bình quân hàng năm có trên 5.000 người cao tuổi
được mừng thọ, chúc thọ theo chế độ quy định với tổng kinh phí khoảng 2 tỷ
đồng.
Toàn tỉnh có 105 Câu lạc bộ NCT
(được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập), trong đó có 20 Câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau với hơn 850 người tham gia. Nhờ sinh hoạt của các câu
lạc bộ, NCT có thêm điều kiện để gặp gỡ, giao lưu, tâm sự, cùng nhau giải tỏa
tâm lý. Đồng thời, đóng góp vào nhiều công tác xã hội ở địa phương, sống mẫu
mực là tấm gương cho con cháu noi theo.
Phát huy vai trò Người cao tuổi,
cán bộ hội viên NCT trong toàn tỉnh luôn nêu cao vai trò tích cực tham gia tuyên
truyền vận động con cháu trong gia đình, dòng họ và nhân dân học tập chủ
trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước, NCT
đã cùng nhân dân đóng góp tham gia xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững
mạnh, thực hiện quy ước, hương ước ở khu dân cư. Nhiều NCT còn sức khoẻ tiếp tục
đem kinh nghiệm và khả năng của mình góp phần phát triển kinh tế xã hội; Toàn
tỉnh có 2.015 người cao tuổi tham gia công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận,
đoàn thể, khuyến học, phòng chống tội phạm ở cơ sở. Nhân dịp kỷ niệm 25 năm
thành lập Hội Người cao tuổi Việt Nam (10/5/1995 - 10/5/2020) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng 17 cá nhân là cán bộ Hội Người cao tuổi các cấp có
thành tích xuất sắc tiêu biểu.
Tổ chức triển khai có hiệu quả
các quy định về thực hiện công tác chăm sóc người cao tuổi trong lĩnh vực giao
thông. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 47/59 đơn vị cơ sở kinh doanh
dịch vụ vận tải hành khách đường bộ và đường thủy thực hiện giảm giá vé đối với
người cao tuổi với kinh phí trên 12 tỷ đồng.
7. Tổ chức bộ máy, nhân lực
làm công tác chăm sóc người cao tuổi:
Để thực hiện tốt công tác chăm
sóc, phát huy vai trò người cao tuổi và thực hiện các chế độ, chính sách liên
quan đến người cao tuổi trên địa bàn tỉnh được kịp thời, đồng bộ, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; tỉnh Ninh Thuận
đã kiện toàn Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh; ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Công tác người cao tuổi theo quy định tại Thông tư 08/2014/TT-BNV ngày
19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Đến nay, tỉnh Ninh Thuận đã có 7/7 huyện,
thành phố tổ chức triển khai thành lập Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện
và xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi.
8. Mạng lưới các tổ chức
cung cấp dịch vụ đối với người cao tuổi:
Từng bước thiết lập mạng lưới cộng
tác viên công tác xã hội theo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực theo Đề án 32 về
Nghề Công tác xã hội. Tỉnh Ninh Thuận đã hình thành mạng lưới cộng tác viên tại
41/65 xã phường, thị trấn; góp phần trợ giúp cho các nhóm đối tượng bảo
trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng xã hội khác đặc biệt là người cao
tuổi có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận, thụ hưởng các chính sách phúc lợi xã hội,
y tế, giáo dục, việc làm để ổn định cuộc sống.
Hiện nay tỉnh Ninh Thuận có 03
cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ công
tác xã hội cho nhóm đối tượng là người cao tuổi khuyết tật, neo đơn, người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
II. KHÓ
KHĂN, TỒN TẠI:
Bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vẫn tồn tại một số
khó khăn:
Một số địa phương chưa xác định
rõ trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách pháp luật đối với người cao tuổi,
thiếu quan tâm, chỉ đạo, việc triển khai các hoạt động đối với người cao tuổi
còn chậm, chưa xây dựng được kế hoạch hoạt động cụ thể, sự phối hợp liên
ngành còn hạn chế, công tác báo cáo chưa đảm bảo.
Công tác xây dựng Quỹ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi tại cơ sở và xây dựng Câu lạc bộ liên thế hệ
tự giúp nhau còn khó khăn về việc huy động và thành lập Qũy ban đầu theo yêu
cầu để thành lập Câu lạc bộ và kinh nghiệm trong hoạt động và duy trì. Công
tác xã hội hóa trong lĩnh vực người cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn, nhất là
các chính sách, cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư các cơ sở chăm sóc người
cao tuổi.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi theo Thông tư 35/2011/TT- BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế còn nhiều
khó khăn, do mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi chưa đầy đủ tại các
tuyến, nhân lực chuyên ngành lão khoa còn thiếu, các bệnh viện chưa có khoa
Lão khoa riêng; nguồn kinh phí còn hạn hẹp, các hoạt động kiểm tra sức khoẻ
ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú chủ yếu là lồng ghép vào các chương
trình khác, người cao tuổi chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ,... nên việc
tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi vẫn còn hạn chế.
B. MỤC
TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI
CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021– 2030 TỈNH:
I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI:
1. Đối tượng: Là người
cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình
có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi và các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
II. MỤC
TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Nâng cao nhận thức của các
cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể, gia đình, cộng đồng tích cực tham gia
chăm sóc, phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi.
b) Phát huy tối đa tiềm năng,
vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động
văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện
vọng, nhu cầu, khả năng của người cao tuổi; thực hiện đầy đủ các quyền lợi
và nghĩa vụ của người cao tuổi.
c) Tăng cường sức khỏe về thể
chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất
lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản
lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người
cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải
trí.
d) Nâng cao chất lượng đời sống
vật chất của người cao tuổi, thực hiện tốt chính sách trợ giúp người cao tuổi,
phát triển mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ đối với người cao tuổi, chú
trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có
người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2021 – 2025:
- 50% người cao tuổi có nhu
cầu và khả năng lao động có việc làm; 70% NCT có nhu cầu được hỗ trợ vay vốn
với lãi suất ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, phương tiện sản xuất, chuyển giao
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.
- 60% số xã, phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể
thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- 77% số xã, phường, thị trấn
có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi
trên địa bàn tham gia.
- 80% xã, phường, thị trấn có
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 95% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời,
khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm
đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và
cộng đồng;
- 50% bệnh viện đa khoa bố trí
buồng khám riêng cho NCT tại khoa Khám bệnh, khám bệnh ưu tiên cho NCT từ 80
tuổi trở lên và bố trí giường nằm phù hợp khi có NCT điều trị nội trú tại các
khoa phòng.
- Hàng năm, ít nhất 80% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát
hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; 80% người cao
tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục
hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng
tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải
sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo
quy định của pháp luật.
- 80% người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 50% gia đình có người cao tuổi
bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập
huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- 80% các địa phương có chuyên
mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần;
ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ
thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 – 2030:
- 70% người cao tuổi có nhu
cầu, khả năng lao động có việc làm; 90% người cao tuổi có nhu cầu được hỗ
trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, phương tiện sản
xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.
- 90% số xã, phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể
thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- 100% số xã, phường, thị trấn
có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa
bàn tham gia;
- 100% xã, phường, thị trấn
có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám
sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau,
dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng.
- 90% bệnh viện đa khoa bố trí buồng
khám riêng cho người cao tuổi tại khoa Khám bệnh, khám bệnh ưu tiên cho người
cao tuổi từ 80 tuổi trở lên và bố trí giường nằm phù hợp khi có người cao tuổi
điều trị nội trú tại các khoa phòng. Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh có khoa lão
khoa riêng.
- Hàng năm, khoảng 90% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát
hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; 100% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc,
phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cộng
đồng.
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng
tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải
sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp
theo quy định của pháp luật.
- 90% người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% gia đình có người cao tuổi
bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập
huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- 100% các địa phương có
chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát
sóng ít nhất 2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng
được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi:
- Triển khai kịp thời chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người
cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và
từng bước mở rộng đến nhóm từ 60 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại
nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Thực hiện các chương trình
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở cộng đồng; chương trình phòng bệnh,
chương trình mắt sáng cho người cao tuổi; tổ chức hướng dẫn kiến thức để người
cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi (chế độ dinh dưỡng, vận động thể dục thể thao, tự phòng bệnh, các bệnh
hay mắc phải ở người cao tuổi,…).
- Thành lập khoa lão khoa tại bệnh
viện đa khoa tỉnh, bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa. Nâng cao các kiến
thức, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho đội ngũ y bác sĩ công tác tại các trạm
y tế xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi tại cộng đồng.
- Phát triển mạng lưới cung
cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và
phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
2. Phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối
với người cao tuổi:
- Thực hiện quy hoạch, phát triển
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi (công lập và ngoài công lập).
- Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở
trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng
hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
+ Giai đoạn 2022 - 2025, duy
trì và nâng cao về cơ sở vật chất tại cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người cao tuổi; hỗ trợ thành lập cơ sở trợ giúp xã hội có
chức năng tiếp nhận, nuôi dưỡng Người cao tuổi.
+ Giai đoạn 2026 - 2030, triển
khai thực hiện các tiêu chuẩn và quy trình theo quy định, nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi (sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội).
3. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi:
- Thực hiện giới thiệu việc
làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn.
- Thí điểm mô hình khởi nghiệp
phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý; ưu tiên được vay
vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Ưu tiên hỗ trợ các chính
sách từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội để chăm lo cho người cao tuổi
tại cộng đồng như: hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo có người cao tuổi, hỗ trợ tạo
việc làm..., bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp
người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
- Hướng dẫn các địa phương
thành lập và phát triển câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao; tổ chức các
giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của
người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch,
nhà hàng, khách sạn, phương tiện; thực hiện chính sách giảm giá vé cho người
cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch. Tập huấn nghiệp vụ cho
các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia
các hoạt động du lịch.
- Triển khai thực hiện các thiết
chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp
đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng
họ, cộng đồng chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy
vai trò người cao tuổi:
- Động viên, khuyến khích người
cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
- Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, hoạt động sản xuất
kinh doanh tùy theo khả năng, sức khỏe, kinh nghiệm và điều kiện của người cao
tuổi để tăng thu nhập cho bản thân, gia đình, góp phần phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Duy trì các ngành, nghề truyền thống và truyền thụ những
kinh nghiệm cho thế hệ trẻ; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng” gắn với
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Trợ giúp
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Duy trì, phát triển, nâng
cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi.
- Cung cấp tài liệu phục vụ
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động
học tập, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi:
- Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn
về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội
Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các
cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Truyền thông về trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi;
8. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi:
- Cung cấp tài liệu và tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng
chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
- Ứng dụng công nghệ giúp người
cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ
giúp người cao tuổi:
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội về công tác xã hội trong chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân
viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm
sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
10. Tăng
cường truyền thông về công tác người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số:
- Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động
và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi
số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng
đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao
tuổi.
- Tuyên truyền về chính sách,
pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng,
hoạt động văn hóa, thể thao; sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương
điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho
gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm
về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong và ngoài tỉnh.
11. Công
tác kiểm tra, giám sát:
Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch; thực hiện báo cáo
đánh giá giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả
triển khai thực hiện Chương trình toàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các địa phương; các chương
trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.
3. Các Sở, ngành và địa phương
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động -Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người cao
tuổi như: Y tế, bảo trợ xã hội, chúc thọ, mừng thọ, hỗ trợ nhà ở cho hộ người
có công, hộ nghèo có người cao tuổi; phối hợp với Ban đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao
tuổi.
- Tổ chức thực hiện việc chăm
sóc và phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế;
nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho
người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở
trợ giúp xã hội để chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
- Kiểm tra tình hình thực hiện
công tác người cao tuổi; tổng hợp,báo cáo Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi Việt
Nam và UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ theo
quy định; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối
hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các hoạt động; hướng dẫn, thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
4. Sở Y tế: Triển khai
và thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn; chỉ đạo
các địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức
khỏe cho người cao tuổi. Phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch:
- Triển khai các hoạt động
tuyên truyền về công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong gia
đình và ngoài cộng đồng xã hội.
- Tạo điều kiện để người cao tuổi
tham gia sinh hoạt văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt
động thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe, tâm lý của người cao tuổi. Khuyến
khích mỗi xã, phường, thị trấn bố trí các điểm văn hóa để người cao tuổi sinh
hoạt, giải trí.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở,
các điểm dịch vụ thể dục, thể thao... có thu phí thực hiện giảm giá vé và phí
dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nội vụ: Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị
có liên quan; hướng dẫn về tổ chức, bộ máy và các chế độ chính sách đối với
cán bộ trong tổ chức Hội Người cao tuổi theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Sở Xây dựng: Triển
khai thực hiện chương trình nhà ở cho người nghèo, xóa nhà tạm, nhà dột nát
cho người cao tuổi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn.
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hỗ trợ cho NCT
còn sức lao động có khả năng tham gia phát triển sản xuất, duy trì nghề truyền
thống (hướng dẫn kỹ thuật, phương tiện, vay vốn...); kịp thời động viên, khen
thưởng người cao tuổi tích cực tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới, làm
kinh tế giỏi. Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch.
9. Sở Giao thông Vận tải: Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách
công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hỗ người
cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vận tải hành khách công cộng. Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của
kế hoạch.
10. Sở Tư pháp: Triển
khai thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; Phối
hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
chức năng nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông: Thực hiện nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi
và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với các Sở, ban ngành hướng dẫn
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội
dung của Kế hoạch
12. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Bố trí thời lượng hợp lý, xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền; nâng cao chất lượng tin, bài tuyên truyền về
trợ giúp, phát huy vai trò người cao tuổi; hướng dẫn Đài Truyền thanh các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn tiếp sóng các chuyên mục, tăng cường tuyên
truyền các chính sách, pháp luật liên quan đến người cao tuổi và hoạt động công
tác người cao tuổi.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, các Hội, Đoàn thể có liên quan: Trong phạm vi, chức năng nhiệm
vụ của đơn vị, chủ động tham gia phối hợp, hỗ trợ tổ chức triển khai thực hiện
các Kế hoạch chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi, tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi tại địa phương
14. Ban đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh:
- Vận động người cao tuổi tham
gia Hội người cao tuổi các cấp; động viên người cao tuổi tham gia phong trào
“Tuổi cao - gương sáng”; xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư; phong trào hiếu học; bảo vệ an ninh trật tự tại địa
phương. Tổ chức phát động trong hội viên Hội Người cao tuổi hưởng ứng thực hiện
tốt công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đẩy mạnh phong trào
“Tuổi cao - gương sáng” gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng tháng hành động người cao tuổi hàng năm và chỉ đạo
Hội người cao tuổi các cấp thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
các chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Chủ trì, triển khai phát triển
Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau đạt chỉ tiêu đề ra; thành lập Qũy chăm
sóc, phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở. Vận động các nguồn lực, giúp đỡ,
thăm hỏi động viên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương thực hiện kế hoạch, giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người
cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của
người cao tuổi.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi hàng năm và các
hoạt động tháng hành động vì người cao tuổi gắn với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; lồng ghép các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi với các chương trình hoạt động khác có liên quan trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt
động Hội người cao tuổi ở địa phương theo phân cấp ngân sách; thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ bảo trợ xã hội; tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao
tuổi theo quy định; chú trọng chăm sóc giúp đỡ người cao tuổi nghèo, neo đơn,
có hoàn cảnh khó khăn trong việc hỗ trợ nhà ở, tạo việc làm, tham gia các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
- Kiểm tra giám sát kết quả thực
hiện, báo cáo kết quả sơ kết, tổng kết và đột xuất theo quy định.
Căn cứ kế hoạch này, đề nghị
các sở, ban ngành có liên quan và địa phương tổ chức triển khai các hoạt động
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2022-2030
tỉnh Ninh Thuận. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực của Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh)./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH; UBQGNCT Việt Nam;
- CT, PCT UBND tỉnh Nguyễn Long Biên;
- Thành viên Ban Công tác NCT tỉnh;
- Các đơn vị theo mục V Kế hoạch;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT);
- Lưu : VT, VXNV, NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|