ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5227/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
30 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG
XUÂN NĂM 2022 - 2023
I. Nhận định
tình hình thời tiết, thủy văn, nguồn nước
1. Tình
hình thời tiết, thủy văn:
Theo dự báo Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Ninh Thuận từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023 như sau:
- Hiện tượng ENSO: Từ tháng 12
năm 2022 đến tháng 02 năm 2023, trạng thái La Nina tiếp tục duy trì với xác suất
trong khoảng từ 65 - 75%. Từ nay đến tháng 02 năm 2023, trên khu vực Biển Đông
có khoảng 01 - 03 cơn bão/áp thấp nhiệt đới và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến đất liền nước ta. Cần đề phòng xảy ra bão và mưa lớn tại khu vực miền
Trung trong cuối tháng 11 và nửa đầu tháng 12 năm 2022. Khả năng tháng 01 năm
2023 vẫn còn xuất hiện xoáy thuận nhiệt đới trên khu vực Nam Biển Đông. Trong nửa
cuối tháng 11 và nửa đầu tháng 12 năm 2022, khu vực tỉnh Ninh Thuận ảnh hưởng
trực tiếp, hoặc gián tiếp từ 1 - 2 cơn bão, áp thấp nhiệt đới.
- Nhiệt độ: Từ tháng 12 năm
2022 đến tháng 02 năm 2023 nhiệt độ phổ biến từ 23,00C - 26,50C,
thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN); từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023, khu vực
ven biển ở mức 26,50C - 28,50C ở mức xấp xỉ TBNN, khu vực
miền núi từ 27,00C - 29,00C.
- Tình hình mưa:
+ Lượng mưa khu vực ven biển:
Tháng 12/2022 mưa từ 50 - 100 mm, thấp hơn TBNN (TBNN là 103,3 mm); Tháng
01/2023 trong khoảng 5 - 15 mm, xấp xỉ TBNN (TBNN là 12,1 mm); Tháng 02/2023
trong khoảng < 5 mm, xấp xỉ TBNN (TBNN là 3,8 mm); Tháng 3/2023 trong khoảng
< 10 mm, xấp xỉ TBNN (TBNN là 10,5 mm); Tháng 4/2023 trong khoảng 5 - 20 mm,
thấp hơn TBNN (TBNN là 26,3 mm); Tháng 5/2023 trong khoảng 50 - 80 mm, xấp xỉ
TBNN (TBNN là 79 mm).
+ Lượng mưa khu vực miền núi:
Tháng 12/2022 mưa từ 70 - 120 mm, xấp xỉ đến cao hơn TBNN (TBNN là 79,3 mm);
Tháng 01/2023 trong khoảng < 10 mm, xấp xỉ đến TBNN (TBNN là 8,2 mm); Tháng
02/2023 trong khoảng < 5 mm, xấp xỉ đến TBNN (TBNN là 2,3 mm); Tháng 3/2023
trong khoảng < 10 mm, xấp xỉ đến TBNN (TBNN là 18,2 mm); Tháng 4/2023 trong
khoảng < 15 - 35 mm, thấp hơn TBNN (TBNN là 41,2 mm); Tháng 5/2023 trong khoảng
< 70 - 100 mm, thấp hơn TBNN (TBNN là 109 mm).
2. Tình
hình nguồn nước: Tính đến ngày 18/11/2022, tổng dung tích 22 hồ chứa
nước trên địa bàn tỉnh hiện tích được 298,06/414,29 triệu m3, đạt
71,9% dung tích thiết kế; lượng nước chứa tại hồ Đơn Dương 156,21/165 triệu m3,
đạt 94,67% dung tích thiết kế, lưu lượng nước vào hồ là 27,80 m3/s
và lưu lượng xả qua nhà máy là 25,97 m3/s.
II. Kế hoạch
sản xuất vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023
1. Quan điểm chỉ đạo: Ưu
tiên nguồn nước đảm bảo phục vụ sinh hoạt cho Nhân dân, nước uống cho gia súc
và các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, nguồn nước cho cây trồng lâu năm. Tiếp
tục theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, đặc biệt là lượng nước được tích trữ
tại các hồ chứa trên địa bàn tỉnh và hồ Đơn Dương để chủ động có phương án sản
xuất linh hoạt, hiệu quả, tổ chức điều tiết nước hợp lý, tiết kiệm, phù hợp sản
xuất cụ thể từng xứ đồng; ứng phó với việc sản xuất lệch vụ, thích ứng với biến
đổi khí hậu; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp cơ cấu lại
ngành nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng và xây dựng nông thôn mới được Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Tuyên truyền Nhân dân tổ chức sản xuất vụ Đông Xuân
năm 2022 - 2023 đảm bảo đúng tiến độ, lịch thời vụ khuyến cáo của ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Mục tiêu: Phát triển
sản xuất cây trồng theo hướng an toàn thực phẩm, tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững nhằm nâng cao thu nhập của nông
dân; ứng dụng công nghệ cao, thông minh và hình thành các vùng chuyên canh sản
xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, hiệu quả cao theo chuỗi giá trị từ sản xuất,
chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương
mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Kế hoạch sản xuất: Căn
cứ dự báo tình hình khí tượng, thủy văn, nguồn nước trữ tại các hồ chứa trên địa
bàn tỉnh và hồ Đơn Dương đến thời điểm hiện tại thì cơ bản nguồn nước đảm bảo
phục vụ sinh hoạt cho Nhân dân, nước uống cho gia súc và các ngành kinh tế trọng
điểm của tỉnh, nguồn nước cho cây trồng lâu năm, nguồn nước còn lại sẽ phục vụ
sản xuất nông nghiệp trong vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023 trên địa bàn tỉnh.
Tổng diện tích sản xuất vụ Đông
Xuân năm 2022 - 2023 trên địa bàn tỉnh là 27.000 ha (Lúa 17.363,7 ha;
màu 9.636,3 ha), cụ thể như sau:
- Thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm: 1.379,5 ha (Lúa 1.000 ha; màu 379,5 ha).
- Huyện Bác Ái: 1.900 ha (Lúa
800 ha; màu 1.100 ha).
- Huyện Ninh Sơn: 6.846 ha (Lúa
3.280 ha; màu 3.566 ha).
- Huyện Ninh Hải: 2.720 ha (Lúa
2.265 ha; màu 455 ha).
- Huyện Ninh Phước: 8.261,7 ha
(Lúa 5.286,4 ha; màu 2.975,3 ha)
- Huyện Thuận Bắc: 3.692,8 ha
(Lúa 2.982,3 ha; màu 710,5 ha).
- Huyện Thuận Nam: 2.200 ha
(Lúa 1.750 ha; màu 450 ha).
(Chi
tiết theo Phụ lục đính kèm)
4. Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023:
Căn cứ kết quả rà soát về diện
tích chuyển đổi tại các địa phương, trên cơ sở đăng ký và thống nhất kế hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023 toàn tỉnh là 371 ha (chuyển đổi
đất lúa 152,7 ha và đất khác 218,3 ha), sang cây ngắn ngày 301,5 ha và cây dài
ngày 69,5 ha, cụ thể:
- Huyện Thuận Nam: 03 ha chuyển
đổi trên đất lúa, sang cây ngắn ngày 2,5ha và cây dài ngày 0,5 ha.
- Huyện Ninh Phước: 27,7 ha
(chuyển đổi trên đất lúa 20,7 ha và đất khác 07ha), sang cây ngắn ngày 13 ha và
cây dài ngày 14,7 ha.
- Huyện Thuận Bắc: 27,3 ha
(chuyển đổi trên đất lúa 16 ha và đất khác 11,3ha), sang cây ngắn ngày 18 ha và
cây dài ngày 9,3 ha.
- Huyện Ninh Hải: 13 ha chuyển
đổi trên đất lúa, sang cây ngắn ngày 08 ha và cây dài ngày 05 ha.
- Huyện Ninh Sơn: 200 ha (chuyển
đổi trên đất lúa 90 ha và đất khác 110ha), sang cây ngắn ngày.
- Huyện Bác Ái: 100 ha (chuyển
đổi trên đất lúa 10 ha và đất khác 90 ha), sang cây ngắn ngày 60 ha và cây dài
ngày 40 ha.
III. Giải
pháp thực hiện
1. Về công tác quản lý nhà
nước:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, vận động bà con nông dân
xuống giống đúng thời vụ và cơ cấu giống theo hướng của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đồng thời, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt chỉ
tiêu năm 2023.
- Thường xuyên cập nhật diễn biến
thời tiết, khí hậu để có các biện pháp chỉ đạo, ứng phó kịp thời, hiệu quả. Hướng
dẫn người dân đẩy mạnh đầu tư thâm canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật như sử dụng
đại trà các giống mới, ngắn ngày, có khả năng kháng sâu bệnh tốt, cho năng suất
chất lượng cao để tăng hiệu quả kinh tế.
- Tăng cường kiểm tra về
chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để người dân yên tâm sản xuất;
đồng thời, khuyến cáo để người dân biết giảm lượng giống gieo sạ, sử dụng phân
bón hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí.
2. Giải pháp về kỹ thuật:
- Xuống giống đúng thời vụ, tập
trung theo cơ cấu giống và thời vụ đã được ngành Nông nghiệp khuyến cáo. Đối với
giống lúa, khuyến cáo sử dụng giống lúa cấp xác nhận, áp dụng kỹ thuật canh tác
tiên tiến như: kỹ thuật “1 phải 5 giảm”1, “3 giảm
3 tăng”2; ưu tiên lựa chọn các giống ngắn ngày,
giống có chất lượng; quản lý và điều tiết nước tiết kiệm, hiệu quả tùy vào giai
đoạn sinh trưởng phát triển của cây. Áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp IPM, dự
tính dự báo sâu bệnh kịp thời. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4
đúng”3.
- Đối với hoa màu: Xây dựng kế
hoạch sản xuất rau màu linh hoạt, xem xét điều chỉnh cơ cấu giống rau củ, quả
có thời gian bảo quản kéo dài, phù hợp thị trường, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ rau
tại địa phương, cung ứng ngoài tỉnh, chú trọng biện pháp luân canh mùa vụ, thiết
kế hệ thống tưới hợp lý, quản lý dịch hại và bón phân cân đối. Trên đất chuyển
đổi trồng lúa sang trồng màu cần chú trọng hệ thống tưới, tiêu nội đồng, không
để úng cục bộ.
- Tăng cường sử dụng phân bón hữu
cơ từ các nguồn phế phẩm chăn nuôi của các hộ để giảm bớt phân bón hóa học và
thuốc trừ sâu bệnh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cho người nông dân.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện gieo trồng đúng khung lịch thời vụ và cơ
cấu giống vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023.
- Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật tăng cường công tác dự tính, dự báo các đối tượng sinh vật gây
hại trên cây trồng và hướng dẫn nông dân thực hiện kịp thời; công tác thanh
tra, kiểm tra sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, kiên quyết
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm trong sản xuất,
kinh doanh giống, vật tư sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với các địa phương triển
khai kế hoạch sản xuất cánh đồng lớn đạt kết quả tốt; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện, đảm bảo đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Hướng dẫn nông dân áp dụng kịp thời
các biện pháp “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”,… nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông
chủ động phối hợp với địa phương và các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trong chuyển đổi vụ Đông
Xuân năm 2022 - 2023 nhằm đạt chỉ tiêu được giao trong năm. Xây dựng, nhân rộng
mô hình, tiến bộ kỹ thuật về giống và công nghệ, thiết bị phù hợp để hỗ trợ
nông dân sản xuất hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan,
chính quyền địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng nông
sản; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng chất cấm dùng trong sản
xuất, bảo quản, chế biến nông sản và thủy sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho người dân biết, tiếp cận; sử dụng bản đồ
nông hóa thổ nhưỡng đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển giao
để chủ động đăng ký thực hiện chuyển đổi cây trồng vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023
phù hợp với điều kiện tại địa phương. Đồng thời, kêu gọi các Công ty, doanh
nghiệp, đại lý thu mua nông sản trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ bà con nông dân
trong việc cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023 trên địa bàn; phối hợp
chặt chẽ với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, khuyến cáo
nhân dân tổ chức xuống giống tập trung, đồng loạt, dứt điểm từng khu vực, xứ đồng
theo lịch thời vụ.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn hướng dẫn nông dân thực hiện nghiêm túc lịch thời vụ và
cơ cấu giống vụ Đông Xuân năm 2022-2023 theo khuyến cáo của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 4244/SNNPTNT-TTBVTV ngày 17/11/2022.
- Phối hợp với ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện tốt các chương trình, mô hình chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện quyết liệt chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây
dựng và thực hiện mô hình sản xuất cánh đồng lớn đạt hiệu quả.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thủy lợi tổ chức rà soát, có giải pháp phù hợp duy trì hoạt
động các tổ PIM để tổ chức quản lý, điều tiết nước tại từng cánh đồng, vùng sản
xuất, tránh tình trạng các vùng sản xuất đầu nguồn thì lãng phí nguồn nước, dẫn
đến nước không đủ phục vụ các vùng sản xuất cuối nguồn,...
3. Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi:
- Tiếp tục theo dõi tình hình
khí hậu, thời tiết, lượng mưa trong thời gian tới; đồng thời thường xuyên phối
hợp với Công ty Cổ phần thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi thống nhất kế hoạch
cấp nước từ nay đến cuối năm 2022 để phục vụ nước sinh hoạt và sản xuất của
Nhân dân trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, phù hợp theo từng thời điểm.
- Nạo vét các kênh mương, gia cố
các bờ đập, khơi thông dòng chảy, đảm bảo điều tiết nước nhanh và kịp thời cho
sản xuất, điều tiết nước theo từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu cây trồng.
Quán triệt đến từng địa phương cụ thể về khả năng đảm bảo của nguồn nước, không
sản xuất diện tích vượt quá năng lực phục vụ của công trình thủy lợi, chuyển đổi
vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023 tại những nơi có khả năng thiếu nước. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động thực hiện điều tiết nước hợp lý,
tiết kiệm, phù hợp với lịch sản xuất, cụ thể đến từng khu vực, xứ đồng, tránh
lãng phí nguồn nước.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ
Đông Xuân năm 2022 - 2023 đảm bảo đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo giải quyết./
Nơi nhận:
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, CT, KHCN;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH MTV KTCTTL;
- Các Chi cục: TTBVTV, QLCLNLTS, TL;
- Trung Tâm Khuyến nông;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2022 -
2023
(Kèm theo Kế hoạch số 5227/KH-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
STT
|
Danh mục
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Chia ra các huyện, thành phố
|
Phan Rang-Tháp Chàm
|
Bác Ái
|
Ninh Sơn
|
Ninh Hải
|
Ninh Phước
|
Thuận Bắc
|
Thuận Nam
|
Tổng diện tích cây hàng
năm
|
ha
|
27.000
|
1.379,5
|
1.900
|
6.846
|
2.720
|
8.261,7
|
3.692,8
|
2.200
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích cây lúa
|
ha
|
17.363,7
|
1.000
|
800
|
3.280
|
2.265
|
5.286,4
|
2.982,3
|
1.750
|
Diện tích cây màu
|
ha
|
9.636,3
|
379,5
|
1.100
|
3.566
|
455
|
2.975,3
|
710,5
|
450
|
I. Diện tích sản xuất
trong hệ thống tưới
|
ha
|
25.569
|
1.379,5
|
1.800
|
6.040
|
2.358
|
8.261,7
|
3.529,8
|
2.200
|
1
|
Cây lương thực có hạt
|
ha
|
19.482,6
|
1.012
|
1.100
|
4.105,6
|
2.219
|
6.097,7
|
3.118,3
|
1.830
|
1.1
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
16.783,3
|
1.000
|
800
|
2.755,6
|
2.219
|
5.286,4
|
2.972,3
|
1.750
|
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
67,0
|
70,5
|
42
|
68,7
|
71,5
|
71,2
|
64
|
60,5
|
|
- Sản lượng
|
tấn
|
112.456,2
|
7.050,0
|
3.360,0
|
18.931,0
|
15.865,9
|
37.639,2
|
19.022,7
|
10.588
|
1.2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
2.699
|
12
|
300
|
1.350
|
|
811,3
|
146
|
80
|
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
56,4
|
56,0
|
35
|
58,6
|
|
65,0
|
39,0
|
45,0
|
|
- Sản lượng
|
tấn
|
15.231,1
|
67,2
|
1.050
|
7.911,0
|
|
5.273,5
|
569,4
|
360
|
1.3
|
Cây lương thực có hạt khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
- Sản lượng
|
tấn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Cây lấy củ có chất bột
|
ha
|
468
|
3
|
220
|
170
|
-
|
42
|
30
|
3
|
2.1
|
Khoai lang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
57
|
3
|
-
|
50
|
-
|
4
|
-
|
-
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
141,5
|
82,0
|
-
|
150
|
-
|
80
|
-
|
-
|
- Sản lượng
|
tấn
|
806,6
|
24,6
|
-
|
750
|
-
|
32,0
|
-
|
-
|
2.2
|
Sắn (mì)
|
ha
|
411
|
-
|
220
|
120
|
-
|
38
|
30,0
|
3,0
|
3
|
Cây mía
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích trồng mới
|
ha
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Cây rau, đậu, hoa các loại
|
ha
|
3.562,5
|
287,5
|
308
|
1.017
|
111
|
1.458
|
211
|
170
|
4.1
|
Rau các loại:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
2.854,5
|
269,5
|
200
|
672
|
111
|
1.324
|
158
|
120
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
186,5
|
740
|
171
|
160,0
|
125,7
|
110
|
125,2
|
99
|
- Sản lượng
|
tấn
|
53.240,4
|
19.943,0
|
3.420,0
|
10.752,0
|
1.395,3
|
14.564,0
|
1.978,2
|
1.188,0
|
4.2
|
Đậu hạt các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
676,0
|
2,0
|
108
|
340,0
|
-
|
126
|
50
|
50
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
8,1
|
10
|
7,5
|
7,5
|
-
|
10,5
|
7,6
|
7,5
|
- Sản lượng
|
tấn
|
545,8
|
2,0
|
81,0
|
255,0
|
-
|
132,3
|
38,0
|
37,5
|
4.3
|
Hoa các loại
|
ha
|
32
|
16,0
|
-
|
5
|
-
|
8
|
3,0
|
-
|
5
|
Cây có hạt chứa dầu
|
ha
|
310
|
5
|
4
|
240
|
-
|
51
|
-
|
10
|
5.1
|
Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
310
|
5
|
4
|
240
|
-
|
51
|
-
|
10
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
17,1
|
14,0
|
14,0
|
17,8
|
-
|
16,0
|
-
|
9,5
|
- Sản lượng
|
tấn
|
530,9
|
7,0
|
5,6
|
427,2
|
-
|
81,6
|
-
|
9,5
|
5.2
|
Mè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Sản lượng
|
tấn
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Thuốc lá, thuốc lào
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
75
|
-
|
25,0
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
22,7
|
-
|
22,0
|
23,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
- Sản lượng
|
tấn
|
170,0
|
-
|
55,0
|
115,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Cây gia vị, dược liệu hàng
năm
|
ha
|
231,0
|
19,0
|
-
|
72,0
|
-
|
109,0
|
21,0
|
10,0
|
7.1
|
Cây gia vị hàng năm
|
ha
|
204,0
|
19,0
|
-
|
70
|
-
|
105
|
-
|
10,0
|
7.2
|
Cây dược liệu hàng năm
|
ha
|
27,0
|
-
|
-
|
2,0
|
-
|
4
|
21,0
|
-
|
8
|
Cây hàng năm khác
|
ha
|
1.439,9
|
53,0
|
143,0
|
385,4
|
28,0
|
504,0
|
149,5
|
177,0
|
8.1
|
Cỏ làm thức ăn gia súc
|
ha
|
1.403,5
|
40
|
143
|
380,0
|
28
|
486
|
149,5
|
177
|
8.2
|
Cây hàng năm khác còn lại
|
ha
|
36,4
|
13,0
|
-
|
5,4
|
-
|
18,0
|
-
|
-
|
II. Diện tích sản xuất
ngoài hệ thống tưới
|
|
1.431
|
-
|
100
|
806
|
362
|
-
|
163
|
-
|
1
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
580,4
|
-
|
-
|
524,4
|
46
|
-
|
10
|
-
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
69
|
-
|
-
|
68,7
|
71,5
|
-
|
65
|
-
|
- Sản lượng
|
tấn
|
3.996,5
|
-
|
-
|
3.602,6
|
328,9
|
-
|
65,0
|
-
|
2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
88
|
-
|
-
|
50
|
-
|
-
|
38,0
|
-
|
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
50,1
|
-
|
-
|
58,6
|
-
|
-
|
39,0
|
-
|
|
- Sản lượng
|
tấn
|
441,2
|
-
|
-
|
293
|
-
|
-
|
148,2
|
-
|
3
|
Rau các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
430
|
-
|
30
|
100
|
259
|
-
|
41
|
-
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
136,8
|
-
|
171
|
160,0
|
125,7
|
-
|
125,5
|
-
|
- Sản lượng
|
tấn
|
5.883,2
|
-
|
513
|
1.600
|
3.255,6
|
-
|
514,6
|
-
|
4
|
Đậu hạt các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
152
|
-
|
60
|
60
|
-
|
-
|
32
|
-
|
- Năng suất
|
tạ/ha
|
7,52
|
-
|
7,5
|
7,5
|
-
|
-
|
7,6
|
-
|
- Sản lượng
|
tấn
|
114,3
|
-
|
45,0
|
45,0
|
-
|
-
|
24,3
|
-
|
5
|
Cây lấy củ có chất bột
(sắn)
|
ha
|
54
|
-
|
-
|
30
|
-
|
-
|
24
|
-
|
6
|
Cỏ chăn nuôi
|
ha
|
120
|
-
|
10
|
41,6
|
57
|
-
|
11
|
-
|
7
|
Cây hàng năm khác
|
ha
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
1 “1 phải” là phải sử dụng giống lúa xác nhận
và “5 giảm” là giảm lượng giống gieo sạ, giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm
phân bón, giảm lượng nước tưới (tiết kiệm nước) và giảm thất thoát sau thu hoạch.
2
“3 giảm” là giảm lượng giống gieo, giảm lượng phân bón, giảm thuốc trừ sâu và
“3 tăng” là tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng hiệu quả.
3 “4 đúng” là đúng thuốc, đúng nồng độ liều
lượng, đúng lúc, đúng cách.