Kế hoạch 519/KH-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ nhằm bảo đảm giáo dục tối thiểu giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 519/KH-UBND
Ngày ban hành 31/03/2017
Ngày có hiệu lực 31/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 519/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẰM BẢO ĐẢM GIÁO DỤC TỐI THIỂU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

A. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. Hệ thống văn bản chỉ đạo

Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/06/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 của Chính phủ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/03/2014 về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT/BGD&ĐT ngày 22/03/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; Kế hoạch số 2049/KH-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 của Chính phủ về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2016-2020.

II. Đặc điểm tình hình

Quảng Bình có diện tích tự nhiên 8.065km2, dân số có 854.918 người, phân bố dân cư không đều, tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng và thành phố. Tỉnh có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện (trong đó có một huyện miền núi và một huyện rẻo cao), với 159 xã, phường, thị trấn. Trong đó: có 46 xã đặc biệt khó khăn, 50% số xã nằm ở các địa bàn vùng rẻo cao, miền núi và ven biển, địa hình đi lại khó khăn.

Nhân dân Quảng Bình có truyền thống vượt khó, cần cù và sáng tạo trong lao động sản xuất. Những năm gần đây kinh tế xã hội từng bước được ổn định và tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo Quảng Bình không ngừng phát triển qua các thời kỳ. Quy mô trường lớp, mạng lưới giáo dục tiếp tục được mở rộng; cơ sở vật chất được đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đội ngũ giáo viên được đào tạo và đào tạo lại đảm bảo đạt chuẩn và trên chuẩn; chất lượng giáo dục được nâng lên cả về đại trà lẫn mũi nhọn.

Tuy nhiên, nhìn chung, chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, kết quả phổ cập giáo dục ở những huyện miền núi còn thấp đặc biệt là ở những địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Những hạn chế trên là do tỉnh ta còn nghèo nên các chính sách đầu tư cho giáo dục còn hạn chế. Trong những năm gần đây, nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia dành cho công tác PCGD, XMC bị cắt. Mặc dù tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư kinh phí nhưng vẫn chưa đáp ứng các yêu cầu trong công tác PCGD, XMC.

Mặt khác, nhìn chung đời sống kinh tế của nhân dân còn thấp. Nhận thức về việc học của một bộ phận nhân dân, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Một số đối tượng phổ cập là lao động chính của gia đình nên phải di chuyển làm ăn xa theo mùa vụ nên công tác PCGD, XMC cũng gặp không ít khó khăn.

III. Tình hình triển khai thực hiện PCGD, XMC

1. Công tác tham mưu và tổ chức thực hiện

Sở GD&ĐT đã tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo thực hiện PCGD, XMC đồng thời tổ chức phổ biến, tuyên truyền các văn bản của cấp trên đến các cơ quan, tổ chức, cán bộ và nhân dân trên địa bàn.

- Ngày 08/09/2016 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2726/QĐ-UBND về việc kiện toàn và đổi tên BCĐ PCGD tỉnh Quảng Bình thành BCĐ PCGD, XMC tỉnh Quảng Bình.

- Ngày 08/09/2016 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2711/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn kiểm tra công nhận các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn quốc gia về PCGD, XMC năm 2016.

- Ngày 18/11/2016, Sở GD&ĐT ban hành Công văn số 2526/SGD&ĐT hướng dẫn chuẩn bị cho công tác kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC năm 2016.

- Từ 08/12/2016 Sở GD&ĐT đã tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC tại các huyện, thị xã, thành phố trên toàn tỉnh.

2. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hệ thống trường lớp

- Sở Giáo dục & Đào tạo đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng hệ thống trường lớp, tăng trưởng cơ sở vật chất. Hiện nay, hệ thống mạng lưới trường học ở tỉnh Quảng Bình cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân.

Toàn tỉnh, có 688 trường và cơ sở giáo dục, bao gồm: 254 trường và cơ sở GDMN (có 76 nhóm trẻ độc lập); 210 trường tiểu học (có 01 trường tư thục và 03 Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật); 148 trường THCS; 18 trường Tiểu học và THCS (có 06 trường PTDT bán trú); 27 trường THPT (trong đó, có 24 trường THPT, 01 trường THPT Chuyên, 01 trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh, 01 trường THPT kỹ thuật); 06 trường THCS&THPT (có 01 trường tư thục); 01 TTGDTX tỉnh; 08 Trung tâm GD-DN cấp huyện. 01 trường Đại học; 04 trường TCCN; 05 trung tâm ngoại ngữ, 04 trung tâm ngoại ngữ - tin học và 03 trung tâm tin học. Có 159/159 xã, phường, thị trấn thành lập Trung tâm học tập cộng đồng, đạt tỷ lệ 100%.

- Sở Giáo dục & Đào tạo đã tích cực chỉ đạo thực hiện các Đề án "Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia", cơ sở vật chất trường lớp đã được cải thiện theo hướng kiên cố hoá. Toàn tỉnh có 266 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia (12/33 trường THPT, 69/148 trường THCS, 146/207 trường TH, 66/179 trường MN). Sở đã chỉ đạo các trường triển khai xây dựng các phòng học bộ môn, phát động giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học, bổ sung các thiết bị còn thiếu theo hướng hiện đại hoá.

3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đủ về số lượng và chuẩn về chất lượng. Đội ngũ nhà giáo tận tuỵ với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm và tinh thần tự bồi dưỡng để thực hiện nhiệm vụ dạy tốt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy của các trường học trên địa bàn. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành có 17.735 người (Cán bộ quản lý: 1.489 người; Giáo viên: 14531 người; Nhân viên: 3715 người).

4. Những kết quả đạt được đến tháng 12/2016

4.1. Về phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi

+ 157/159 xã, phường đạt chuẩn PCGD MNT5T, đạt 98,7%.

+ 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGD MNT5T, đạt 100%.

[...]