ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2020
Thực hiện nội dung hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các văn bản: Thông tư số
18/2017/TT-BNNPTNT ngày 19/10/2017, Công văn số 1653/BNN-KTHT ngày 07/3/2019 về
việc thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016- 2020; và trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Công văn số 78/SLĐTBXH-VPGN ngày 09/01/2020, đề xuất của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 747/SNNP7NT ngày
26/3/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả
trên địa bàn tỉnh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm
2020, với những nội dung sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả nhằm góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo bền vững, hạn
chế tái nghèo; góp phần phát triển sản xuất gắn với giảm nghèo trên cơ sở chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng, tạo điều kiện
cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống của người dân.
Nhân rộng các mô hình do Nhà nước hỗ
trợ thực hiện và các mô hình do nhân dân tự thực hiện có hiệu quả. Tạo cho hộ
nghèo chủ động lao động, sản xuất trên chính nguồn tài sản của mình; tự vươn
lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
2. Yêu cầu
Nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu
quả phải xuất phát từ cộng đồng, phù hợp với điều kiện, lợi thế của từng vùng
miền. Mô hình phải liên kết tiêu thụ sản phẩm; thực hiện đảm bảo quy trình, điều
kiện, phương thức, định mức theo quy định. Mô hình phù hợp với Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
Hộ gia đình tham gia dự án được tiếp
cận kỹ thuật trong phát triển sản xuất, tăng thu nhập để vươn lên thoát nghèo
và thoát cận nghèo.
II. Đối tượng và
phạm vi thực hiện
1. Đối tượng
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
2. Phạm vi thực hiện
Thực hiện trên địa bàn các xã đặc biệt
khó khăn, xã an toàn khu; các thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135;
trên địa bàn các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo thuộc Chương trình 30a; trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a
và Chương trình 135.
Sử dụng nguồn vốn của Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020; vốn vay ưu đãi tín dụng, vốn đối ứng
của người dân và vốn khác.
III. Nội dung kế
hoạch nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả năm 2020
- Số lượng mô hình: 09 mô hình (Chăn
nuôi bò cái địa phương sinh sản; chăn nuôi dê bản địa sinh sản; phát triển chăn
nuôi heo bản địa; cải tiến chăn nuôi bò cái lai Zebu F2; phát triển chăn nuôi
gà ta; chăn nuôi bò cái Zebu sinh sản; nuôi heo ky sinh sản; chăn nuôi trâu cái
nội sinh sản; nhân rộng mô hình cam sành).
- Số hộ tham gia: 598 hộ (hộ nghèo:
370, hộ cận nghèo: 157, hộ mới thoát nghèo: 71).
- Kinh phí thực hiện: 11.574,57 triệu
đồng (trong đó: ngân sách Trung ương: 8.924,65 triệu đồng, vốn đối ứng của người
dân: 2.411,405 triệu đồng, vốn vay ưu đãi: 236 triệu đồng, vốn khác: 11,856 triệu
đồng).
Cụ thể theo từng Dự án, Tiểu dự án
như sau:
1) Nhân rộng mô
hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo (thuộc Tiểu dự án 3 - Dự án 1).
a) Huyện Ba Tơ
Mô hình: Chăn nuôi bò cái địa phương
sinh sản
- Địa bàn thực hiện: Các xã: Ba Dinh,
Ba Tô, Ba Vì, Ba Xa, Ba Thành, Ba Tiêu, Ba Ngạc và thị trấn Ba Tơ.
- Số hộ tham gia: 111 hộ
- Kinh phí thực hiện: 2.245,685 triệu
đồng.
b) Huyện Sơn Hà
- Mô hình: Chăn nuôi dê bản địa sinh
sản.
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Sơn
Thành, Sơn Cao, Sơn Linh, Sơn Giang, Sơn Ba, Sơn Kỳ, Sơn Thủy.
+ Số hộ tham
gia: 40 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 684,4 triệu đồng.
- Mô hình: Nuôi heo ky sinh sản.
+ Địa bàn thực hiện: Các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện.
+ Số hộ tham gia: 70 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 1.218,1 triệu đồng.
c) Huyện Trà Bồng
- Mô hình: Phát triển chăn nuôi heo bản
địa (heo cỏ).
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Trà Sơn,
Trà Thủy và thị trấn Trà Xuân.
+ Số hộ tham gia: 35 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 459,055 triệu đồng.
- Mô hình: Cải tiến chăn nuôi bò cái
lai Zebu.
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Trà
Bình, Trà Phú, Trà Tân và thị trấn Trà Xuân.
+ Số hộ tham gia: 30 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 609,965 triệu đồng.
- Mô hình: Phát triển chăn nuôi gà ta
(gà kiến).
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Trà Hiệp,
Trà Tân, Trà Lâm.
+ Số hộ tham gia: 30 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 490,65 triệu đồng.
d) Huyện Sơn Tây
- Mô hình: Chăn nuôi gà kiến thả vườn.
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Sơn Mùa
và Sơn Bua.
+ Số hộ tham gia: 20 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 512,4 triệu đồng.
- Mô hình: Chăn nuôi heo kiềng sắt
(heo cỏ địa phương).
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Sơn Mùa
và Sơn Dung.
+ Số hộ tham
gia: 20 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 535,6 triệu đồng.
- Mô hình: Nhân rộng mô hình cam sành
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Sơn Mùa
và Sơn Bua.
+ Số hộ tham gia: 20 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 305 triệu đồng.
e) Thị xã Đức Phổ
Mô hình: Chăn nuôi bò cái Zebu sinh sản
- Địa bàn thực hiện: Xã Phổ Khánh
- Số hộ tham gia: 21 hộ
- Kinh phí thực hiện: 453,295 triệu đồng.
2) Nhân rộng mô
hình giảm nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn
đặc biệt khó khăn (thuộc Tiểu dự án 2-Dự án 2).
a) Huyện Sơn Hà
- Mô hình: Chăn nuôi dê bản địa sinh
sản.
+ Địa bàn thực hiện: Các xã: Sơn Cao,
Sơn Linh, Sơn Giang, Sơn Ba, Sơn Kỳ, Sơn Thủy.
+ Số hộ tham gia: 25 hộ.
+ Kinh phí thực hiện: 472,80 triệu đồng.
- Mô hình: Chăn nuôi bò cái địa
phương sinh sản.
+ Địa bàn thực hiện: Các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện.
+ Số hộ tham gia: 60 hộ.
+ Tổng kinh phí: 1.385,2 triệu đồng.
b) Huyện Trà Bồng
Mô hình: Phát triển chăn nuôi gà ta
(gà kiến).
- Địa bàn thực hiện: Các xã: Trà
Bình, Trà Phú và thị trấn Trà Xuân
- Số hộ tham gia: 30 hộ
- Tổng kinh phí: 411 triệu đồng
c) Huyện Ba Tơ
Mô hình: Chăn nuôi trâu cái nội sinh
sản
- Địa bàn thực hiện: Các xã: Ba Dinh,
Ba Giang, Ba Tô và Ba Xa.
- Số hộ tham gia: 52 hộ
- Tổng kinh phí: 1.111 triệu đồng.
d) Huyện Sơn Tây
Mô hình: Chăn nuôi gà kiến thả vườn.
- Địa bàn thực hiện: Các xã: Sơn Mùa
và Sơn Dung.
- Số hộ tham gia: 15 hộ.
- Tổng kinh phí: 282 triệu đồng.
3) Nhân rộng mô
hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135.
Thị xã Đức Phổ.
Mô hình: Nuôi bò cái Zebu sinh sản.
- Địa bàn thực hiện: Phường Phổ Minh.
- Số hộ tham gia: 19 hộ.
- Tổng kinh phí: 407,761 triệu đồng.
(Chi tiết kế hoạch thực hiện theo
Phụ lục 01, 02 đính kèm).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn triển khai, thực hiện các dự án. Kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo định kỳ và hàng năm cho UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn
ngân sách Trung ương cho các địa phương đảm bảo đúng quy định và kịp thời theo
kế hoạch; hướng dẫn thủ tục thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
đơn vị xây dựng, phê duyệt, thực hiện dự án (Dự án quy mô liên xã, UBND huyện
giao phòng, ban chức năng chủ trì xây dựng và thực hiện dự án; dự án có quy mô
cấp xã, thôn, UBND huyện giao UBND cấp xã chủ trì xây dựng và thực hiện dự án)
và thanh, quyết toán theo quy định.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các
xã, đơn vị thực hiện dự án, mô hình; chỉ đạo, hướng dẫn thu hồi vốn (bằng tiền
hoặc hiện vật), xoay vòng cho các đối tượng khác để nhiều đối tượng là hộ
nghèo, cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo theo định kỳ, hàng năm cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Về hình thức thu hồi, mức kinh phí
thu hồi ngân sách nhà nước đã hỗ trợ cho các hộ gia đình tham gia dự án, UBND tỉnh
giao cho Chủ tịch UBND huyện quyết định trong phê duyệt dự án; tổ chức luân
chuyển nguồn kinh phí được thu hồi trên địa bàn thực hiện dự án cho phù hợp với
từng mô hình và điều kiện cụ thể của từng hộ nghèo tại địa phương để nâng cao
trách nhiệm của từng hộ nghèo, bảo đảm nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo được tham gia thực hiện mô hình.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị và địa phương được giao nhiệm vụ
kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu
UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (b/cáo);
- Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- UBND các huyện: Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Ba Tơ, và thị xã Đức Phổ;
- VPUB: CVP, PCVP(KT), NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, KT.bngoc104.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|
PHỤ LỤC 01
KẾ HOẠCH NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO CÓ
HIỆU QUẢ NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 14/4/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Tên mô hình
|
Địa bàn thực hiện
|
Số lượng hộ tham gia
|
Tổng kinh phí (Triệu đồng)
|
Chia
ra
|
Tổng
số (hộ)
|
Trong đó
|
Kinh phí Trung ương
|
Vốn đối ứng của nhân dân
|
Ngân sách xã, huyện
|
Vốn
vay ưu đãi
|
Vốn khác
|
Hộ Nghèo
|
Hộ cận
nghèo
|
Hộ mới thoát nghèo
|
Hộ không nghèo
|
A
|
Tiểu dự
án 3- Dự án 1 (Chương trình 30a)
|
|
397
|
241
|
105
|
51
|
0
|
7.514,150
|
6.068,650
|
1.342,985
|
0
|
100,000
|
2,515
|
I
|
Huyện Ba Tơ
|
|
111
|
109
|
2
|
0
|
0
|
2.245,685
|
1.692,000
|
553,685
|
0
|
0
|
0
|
|
Chăn nuôi
bò cái địa phương sinh sản
|
xã Ba Dinh và Ba Tô
|
28
|
27
|
1
|
|
|
566,430
|
425,300
|
141,130
|
|
|
|
|
Chăn nuôi
bò cái địa phương sinh sản
|
xã Ba Vì và Ba Xa
|
28
|
28
|
|
|
|
566,430
|
428,250
|
138,180
|
|
|
|
|
Chăn nuôi bò
cái địa phương sinh sản
|
xã Ba Thành và thị trấn Ba Tơ
|
28
|
28
|
|
|
|
566,440
|
428,260
|
138,180
|
|
|
|
|
Chăn nuôi
bò cái địa phương sinh sản
|
xã Ba Tiêu và Ba Ngạc
|
27
|
26
|
1
|
|
|
546,385
|
410,190
|
136,195
|
|
|
|
II
|
Huyện Sơn
Hà
|
|
110
|
50
|
25
|
35
|
0
|
1.902,5
|
1.663,000
|
139,5
|
0
|
100
|
0
|
1
|
Chăn nuôi
Dê bản địa sinh sản
|
Các xã: Sơn Thành, Sơn Cao, Sơn Linh, Sơn Giang, Sơn
Ba, Sơn Kỳ, Sơn Thủy
|
40
|
20
|
5
|
15
|
|
684,400
|
647,400
|
27,000
|
|
10
|
|
2
|
Nuôi heo ky
sinh sản
|
Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
|
70
|
30
|
20
|
20
|
|
1.218,100
|
1.015,600
|
112,500
|
0
|
90
|
|
III
|
Huyện
Trà Bồng
|
|
95
|
33
|
52
|
10
|
0
|
1.559,670
|
1.259,650
|
300,020
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Phát triển
chăn nuôi heo bản địa (heo cỏ)
|
Các xã: Trà Sơn, Trà Thủy và Thị trấn Trà Xuân
|
35
|
10
|
20
|
5
|
|
459,055
|
444,035
|
15,020
|
|
|
|
2
|
Cải tiến chăn
nuôi bò cái lai Zebu
|
Các xã: Trà Bình, Trà Phú, Trà Tân và Thị trấn Trà
Xuân
|
30
|
8
|
17
|
5
|
|
609,965
|
384,965
|
225,000
|
|
|
|
3
|
Phát triển
chăn nuôi gà ta (gà kiến)
|
Các xã: Trà Hiệp, Trà Tân, Trà Tâm
|
30
|
15
|
15
|
|
|
490,650
|
430,650
|
60,000
|
|
|
|
IV
|
Huyện Sơn Tây
|
|
60
|
33
|
21
|
6
|
0
|
1.353
|
1.154
|
199
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Mô hình
chăn nuôi gà kiến thả vườn
|
Các xã: Sơn Mùa và Sơn Bua
|
20
|
13
|
7
|
|
|
512,400
|
450,000
|
62,400
|
|
|
|
2
|
Mô hình
chăn nuôi heo kiềng sắt (heo cỏ địa phương)
|
Các xã: Sơn Mùa và Sơn Dung
|
20
|
10
|
7
|
3
|
|
535,600
|
452,000
|
83,600
|
|
|
|
3
|
Nhân rộng
mô hình cam sành
|
Các xã: Sơn Mùa và Sơn Bua
|
20
|
10
|
7
|
3
|
|
305,000
|
252,000
|
53,000
|
|
|
|
V
|
Thị xã Đức
Phổ
|
|
21
|
16
|
5
|
|
|
453,295
|
300,000
|
150,780
|
|
|
2,515
|
1
|
Chăn nuôi
bò cái Zebu sinh
|
Xã Phổ Khánh
|
21
|
16
|
5
|
|
|
453,295
|
300,000
|
150,780
|
|
|
2,515
|
B
|
Nhân rộng
mô hình giảm nghèo trên địa bàn các ĐBKK, xã an toàn khu; các thôn đặc biệt
khó khăn (thuộc Tiểu dự Án 2-Dự án 2)
|
|
182
|
120
|
42
|
20
|
0
|
3.662,000
|
2.594,000
|
932,000
|
0,000
|
136,000
|
0
|
I
|
Huyện Sơn
Hà
|
|
85
|
45
|
20
|
20
|
0
|
1.858,000
|
1.194,000
|
528,000
|
0
|
136
|
0
|
1
|
Chăn nuôi
Dê bản địa sinh sản
|
Các xã: Sơn Cao, Sơn Linh, Sơn Giang, Sơn Ba, Sơn Kỳ,
Sơn Thủy
|
25
|
15
|
5
|
5
|
|
472,800
|
249,800
|
168,000
|
|
55
|
|
2
|
Chăn nuôi
bò cái địa phương sinh sản
|
Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
|
60
|
30
|
15
|
15
|
|
1.385,200
|
944,200
|
360,000
|
|
81
|
|
II
|
Huyện
Trà Bồng
|
|
30
|
15
|
15
|
0
|
0
|
411,000
|
351,000
|
60,000
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Phát triển
chăn nuôi gà ta (gà kiến)
|
Các xã: Trà Bình, Trà Phú và Thị trấn Trà Xuân
|
30
|
15
|
15
|
|
|
411,000
|
351,000
|
60,000
|
|
|
|
III
|
Huyện Ba
Tơ
|
|
52
|
52
|
0
|
0
|
-
|
1.111,000
|
799,000
|
312,000
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Chăn nuôi
trâu cái nội sinh sản
|
Các xã: Ba Dinh và Ba Giang
|
26
|
26
|
|
|
-
|
556,000
|
400,000
|
156,000
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Chăn nuôi
trâu cái nội sinh sản
|
Các xã: Ba Tô và Ba Xa
|
26
|
26
|
-
|
0
|
-
|
555,000
|
399,000
|
156,000
|
|
|
|
IV
|
Huyện
Sơn Tây
|
|
15
|
8
|
7
|
0
|
0
|
282
|
250
|
32
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Mô hình chăn nuôi
gà kiến thả vườn
|
Các xã: Sơn Mùa và Sơn Dung
|
15
|
8
|
7
|
|
|
282,000
|
250,000
|
32,000
|
|
|
|
C
|
Nhân rộng
mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài
CT 30a và CT 135 (Dự án 3)
|
|
19
|
9
|
10
|
0
|
-
|
398,420
|
262,000
|
136,420
|
0
|
0
|
9,341
|
I
|
Thị xã Đức
Phổ
|
|
19
|
9
|
10
|
-
|
-
|
398,420
|
262,000
|
136,420
|
0
|
0
|
9341
|
1
|
Nuôi bò cái
Zebu sinh sản
|
Phường Phổ Minh
|
19
|
9
|
10
|
-
|
-
|
407,761
|
262,000
|
136,420
|
|
|
9,341
|
Tổng cộng
|
|
598
|
370
|
157
|
71
|
0
|
11.574,570
|
8.924,650
|
2.411,405
|
0
|
236
|
11,856
|
PHỤ LỤC 02
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH KINH PHÍ NHÂN RỘNG MÔ
HÌNH GIẢM NGHÈO CÓ HIỆU QUẢ NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 14/4/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Huyện
|
Tổng
kinh phí (Triệu đồng)
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
Tiểu
dự án 3-Dự án 1 (Chương trình 30a)
|
Tiểu
Dự án 2 - Dự án 2 (Chương trình 135)
|
Dự án 3
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó, ngân sách Trung ương
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó, Ngân sách Trung ương
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó, Ngân sách Trung ương
|
Tổng cộng
|
Trong
đó, Ngân sách Trung ương
|
|
1
|
Ba Tơ
|
3.356,685
|
2.491,000
|
2.245,685
|
1.692,000
|
1.111
|
799
|
|
|
|
2
|
Sơn Hà
|
3.760,500
|
2.857,000
|
1.902,500
|
1.663,000
|
1.858
|
1.194
|
|
|
|
3
|
Trà Bồng
|
1.970,670
|
1.610,650
|
1.559,670
|
1.259,650
|
411
|
351
|
|
|
|
4
|
Sơn Tây
|
1.635,000
|
1.404,000
|
1.353,000
|
1.154,000
|
282
|
250
|
|
|
|
5
|
Đức Phổ
|
851,715
|
562,000
|
453,295
|
300,000
|
|
|
398,420
|
262
|
|
Tổng cộng
|
11.574,570
|
8.924,650
|
7.514,150
|
6.068,650
|
3.662
|
2.594
|
398,420
|
262
|
|