Kế hoạch 86/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020

Số hiệu 86/KH-UBND
Ngày ban hành 01/04/2020
Ngày có hiệu lực 01/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/KH-UBND

Sơn La, ngày 01 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020, Quyết định số 2996/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh về giao kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào công tác giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao mức sống và chất lượng sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; giảm dần khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các khu vực, các địa phương và các nhóm dân cư; từng bước xã hội hóa công tác giảm nghèo bền vững trên phạm vi toàn tỉnh.

- Hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2020 và các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020 tại Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh.

2. Yêu cầu

- Triển khai đồng bộ, thống nhất với các nội dung trong Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong thực hiện giảm nghèo bền vững.

- Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng quy định tài chính hiện hành. Huy động thêm nguồn lực và chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn lực đúng mục đích, đạt hiệu quả, tránh thất thoát.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội để hỗ trợ giảm nghèo. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã, bản đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin. Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Gắn mục tiêu của chương trình giảm nghèo với mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức rà soát huyện nghèo đạt tiêu chí thoát nghèo và rà soát xã, bản hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 đề nghị đưa ra khỏi Chương trình theo quy định.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

- Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm còn 18,62% (giảm 3%/năm); tỷ lệ hộ nghèo bình quân của 04 huyện nghèo giảm còn 24,98% (giảm ít nhất 4%/năm).

- 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.

- 100% học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó có 20% lao động được cấp bằng, chứng chỉ.

- 96,57% số xã có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- 80% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; đạt 7,5 bác sỹ và 27 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ các loại văcxin đạt trên 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 19,4%.

- 100% xã có mạng lưới trường mầm non, tiểu học và THCS; 50% số trường trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia.

- Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch bình quân đạt 79,1%.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng tổ, bản, tiểu khu được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.

- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động; 100% huyện nghèo được trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động theo quy định; hỗ trợ phương tiện nghe - xem (radio) cho 6.789 hộ nghèo thuộc dân tộc ít người, hộ nghèo sống tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới.

- 90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh thông qua các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác.

[...]