ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4848/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 14 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01/7/2021 của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Kịp thời hỗ trợ cho người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, giảm
thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, góp phần ổn định, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho
người lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung quy định tại Nghị
quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và kế hoạch này, quá trình thực
hiện phải bảo đảm công khai, minh bạch, chỉ hỗ trợ cho đối tượng khó khăn, bị ảnh
hưởng do dịch bệnh Covid-19; không để lợi dụng, trục lợi
chính sách.
- Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành việc giải quyết từng chính
sách hỗ trợ.
- Có sự tham gia, giám sát, phối hợp
chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, tổ chức Công đoàn cơ sở (nếu
có); các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường
trách nhiệm của chính quyền cơ sở, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực
hiện chính sách.
- Có phương thức hỗ trợ phù hợp, kịp
thời, thuận lợi cho đối tượng được hưởng chính sách; đảm bảo thực hiện tốt các
quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
II. NGUYÊN TẮC HỖ
TRỢ
- Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối
tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận
lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của
các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ
được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một
lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm
7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện
không tham gia. Đối tượng đồng thời đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ tại
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chính sách hỗ trợ theo quy định riêng của tỉnh
thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất.
- Phát huy tính chủ động của các cấp,
các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm
bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.
III. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Giảm mức đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Khoản 1, Mục II Nghị quyết
68/NQ-CP và Điều 1, Điều 2, Điều 3 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
a) Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b) Đối tượng hỗ trợ:
- Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng
áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ,
công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động
trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
- Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn
bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống Covid-19.
c) Mức đóng, thời gian áp dụng mức đóng:
- Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ
ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.
d) Đăng ký tham gia, lựa chọn
phương thức đóng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và sử dụng số tiền có được từ việc giảm đóng:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
e) Thời gian đóng bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp: theo quy định tại Điều 2
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg được tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
f) Nội dung thực hiện: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn, thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
2. Hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
theo Khoản 2, Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
a) Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b) Đối tượng hỗ trợ: Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Điều kiện hỗ trợ; thời gian tạm dừng đóng, quy định về đóng bù; trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại khoản 2 Mục II Nghị quyết
68/NQ-CP và Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
d) Nội dung thực hiện:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ
sơ do doanh nghiệp đề nghị (theo mẫu số 1 kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg),
xem xét và giải quyết. Trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
- Các trường hợp đề nghị tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Hỗ trợ người sử
dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động theo Khoản 3, Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 9, Điều
10, Điều 11, Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
a) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 3 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 9 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
c) Mức, thời gian hỗ trợ và phương
thức chi trả (theo Điều 10 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg): Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học
thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính
theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là
01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại
khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.
- Phương thức chi trả: Chi trả trực tiếp
cho người sử dụng lao động theo phương án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề được phê duyệt.
d) Hồ sơ; trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ
sơ do người sử dụng lao động gửi đề nghị (theo mẫu số 03 - Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất
nghiệp người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp
đối với người lao động tham gia đào tạo và gửi lại người sử dụng lao động.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động gửi, xem xét, quyết định việc hỗ trợ;
gửi Quyết định việc hỗ trợ theo quy định (bản giấy và bản điện tử) đến Bảo hiểm
xã hội tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện chuyển
toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động để thực hiện theo quy định;
- Người sử dụng lao động thực hiện việc
chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện
việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt. Đồng thời phải hoàn thành việc
thanh quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế và báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Các đơn vị tổ chức thực hiện việc
chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực
hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình
tổ chức thực hiện.
4. Hỗ trợ người
lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo
Khoản 4, Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa
bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
c) Mức hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ: 1.855.000 đồng/người đối
với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người đối
với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
- Người lao động đang mang thai được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi
hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ
em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm
sóc thay thế trẻ em.
d) Hồ sơ; trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ
sơ do các đơn vị gửi đề nghị (theo mẫu số 05 - Phụ lục kèm theo Quyết định
23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động và gửi lại đơn vị.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
hồ sơ do đơn vị gửi; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách
và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. UBND các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá
trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng
theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác
trong quá trình tổ chức thực hiện.
5. Hỗ trợ người
lao động ngừng việc theo Khoản 5, Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 17, Điều
18, Điều 19, Điều 20 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa
bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: người lao động ngừng việc theo quy định tại Điều
17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
c) Mức hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người;
- Người lao động đang mang thai được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi
hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ
em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm
sóc thay thế trẻ em.
d) Hồ sơ; trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ
sơ do các đơn vị gửi đề nghị (theo mẫu số 06 - Phụ lục kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận việc tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động và gửi lại đơn vị.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
hồ sơ do đơn vị gửi; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách
và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá
trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng
theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác
trong quá trình tổ chức thực hiện.
6. Hỗ trợ người
lao động chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo Khoản 6, Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 21 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
c) Mức hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người;
- Người lao động đang mang thai được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi
hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ
em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm
sóc thay thế trẻ em.
d) Hồ sơ; trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc các địa điểm tiếp nhận khác của Trung
tâm Dịch vụ việc làm) tiếp nhận hồ sơ do người lao động gửi (theo mẫu số
07 kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg), rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ, trình
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiếp nhận hồ sơ do Trung tâm Dịch vụ việc làm gửi; thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức thực hiện việc
chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực
hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình
tổ chức thực hiện.
7. Hỗ trợ đối với
trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế theo Khoản 7, Mục II Nghị
quyết 68/NQ-CP và Điều 25, Điều 26, Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
a) Đơn vị chủ trì thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: đối với
các trường hợp F1 đang cách ly tại cơ sở cách ly thuộc UBND cấp huyện quản lý;
các trường hợp F0, F1 đã hoàn thành cách ly trở về địa phương nhưng chưa nhận
được hỗ trợ trong thời gian cách ly; đối tượng F1 cách ly tại nhà (khi có chủ
trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
đối với các trường hợp đang cách ly tập trung tại cơ sở do đơn vị mình quản lý.
- Sở Y tế: đối với các trường hợp
đang cách ly điều trị tại các cơ sở Y tế.
b) Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo
quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly
y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: theo quy định tại Điều 26 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
d) Hồ sơ; trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 27 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Các cơ sở cách ly y tế, cơ sở cách
ly tập trung chịu trách nhiệm tạm ứng kinh phí, tổ chức hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ
trẻ em đang cách ly tại cơ sở theo quy định tại Điều 26 Quyết định
23/2021/QĐ-TTg.
- Các cơ sở cách ly y tế, cơ sở cách
ly tập trung lập danh sách đối với các trường hợp F0, F1 đang điều trị, đang
cách ly, đủ điều kiện hưởng chính sách (theo mẫu số 08a, 08b kèm theo Quyết
định 23/2021/QĐ-TTg) gửi cơ quan chủ quản (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, Sở Y tế, UBND cấp huyện).
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Sở Y tế, UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do cơ sở cách ly y tế, cơ sở cách ly tập
trung (trực thuộc đơn vị mình quản lý), tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; chịu
trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ đến các cơ sở cách ly y tế, cơ sở cách ly tập
trung đã tạm ứng kinh phí để thực hiện.
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã
tiếp nhận hồ sơ do cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp
F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở đã trở về địa phương
nhưng chưa được hỗ trợ trong thời gian cách ly; đối tượng F1 cách ly tại nhà
(khi có chủ trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối
tượng theo quy định.
- Các cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập
trung, UBND cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với các
trường hợp F0, F1, trẻ em đang điều
trị, cách ly tại cơ sở; các trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành
cách ly tại cơ sở đã trở về địa phương nhưng chưa được hỗ trợ trong thời gian
cách ly; đối tượng F1 cách ly tại nhà (khi có chủ trương của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền) theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu
8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg).
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong
quá trình thực hiện việc chi trả; đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng
theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác
trong quá trình tổ chức thực hiện.
8. Hỗ trợ viên chức
hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch
8.1. Hỗ trợ viên chức hoạt động
nghệ thuật
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: Viên chức hoạt động nghệ thuật được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện
sau:
- Đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa
sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
- Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải
tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết
ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống
dịch Covid-19.
c) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
người lao động.
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 30 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp
nhận danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy định tại
Điều 28 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (theo mẫu số 09 - phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) từ đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật chậm nhất
đến hết ngày 31/01/2022; tổng hợp, thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng
trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối
tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính
chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
8.2. Hỗ trợ người lao động là
hướng dẫn viên du lịch
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: người lao động là hướng dẫn viên du lịch được hỗ trợ khi có đủ các điều
kiện sau:
- Có thẻ hướng dẫn
viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch.
- Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch
hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với
hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; có phân công
của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên
du lịch tại điểm.
c) Mức hỗ trợ và phương thức chi
trả:
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
người lao động.
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp
nhận hồ sơ do người lao động là hướng dẫn viên du lịch do Sở cấp thẻ gửi (theo
mẫu số 10 kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) chậm nhất đến hết ngày
31/01/2022; thẩm định và lập danh sách đề nghị hỗ trợ trình UBND tỉnh quyết định.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng
trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối
tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tính chính xác trong
quá trình tổ chức thực hiện.
9. Hỗ trợ hộ kinh
doanh theo quy định tại Khoản 10 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 35, Điều
36, Điều 37 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên
tục trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021 theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19.
c) Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.
d) Hồ sơ; trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo quy định tại Điều 37 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
đ) Nội dung thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa
điểm kinh doanh tiếp nhận hồ sơ do hộ kinh doanh gửi (theo mẫu số 11 kèm
theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg); xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của
hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
- Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với
cơ quan có liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát,
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho
hộ kinh doanh. UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo
quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc
chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ
chức thực hiện.
10. Hỗ trợ người
sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
theo quy định tại Khoản 11, Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 38, Điều 39, Điều
40, Điều 41, Điều 42 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng.
b) Điều kiện vay vốn; mức cho vay,
thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
c) Nội dung thực hiện:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ
sơ do người sử dụng lao động gửi (theo mẫu số 13a, 13b, 13c tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động và gửi lại cho người sử dụng lao động.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Lâm Đồng (hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện,
nơi có trụ sở hoặc
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân) tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho vay của người sử dụng lao động. Xem xét
phê duyệt cho vay và giải ngân đến người sử dụng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động tự kê khai, lập
danh sách, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với
số lao động ngừng việc, số lao động
làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; phục hồi sản xuất
kinh doanh, trả lương cho người lao động; có trách nhiệm hoàn trả vốn vay đầy đủ,
đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội và đáp ứng điều kiện vay theo quy định
tại Điều 38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
V. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh
Lâm Đồng 80% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP. Nguồn kinh
phí thực hiện còn lại (20% mức thực chi theo quy định) tỉnh Lâm Đồng tự đảm bảo
trong nguồn ngân sách địa phương.
- UBND các cấp chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương và 70%
quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương
còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết
số 68/NQ-CP.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương, doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng; kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp các đối tượng lao động
không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù
khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng không được hỗ trợ theo Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg, xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ, báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban
hành Nghị quyết hỗ trợ theo điều kiện và khả năng ngân sách của tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch này, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ vào ngày 25 hàng tháng.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu
UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc cân đối, bố trí, phân bổ
ngân sách để đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ; hướng dẫn thực hiện việc
thanh, quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng
hợp các đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và
một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng không được
hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng,
mức tiền hỗ trợ, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định ban hành Nghị quyết hỗ trợ theo điều kiện và khả năng ngân sách
của tỉnh.
- Kết thúc đợt chi trả, xác định nhu
cầu kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, phần ngân sách địa phương đảm bảo, phần
đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ; tổng hợp, báo cáo (kèm theo bảng kê chi tiết
các quyết định chi ngân sách địa phương có xác nhận số thực chi từ ngân sách
nhà nước của Kho bạc Nhà nước) gửi Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí.
3. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện
nội dung tại Điểm 9 Nghị quyết số 68/NQ-CP, Chương VIII của Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh và
các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện các nội dung
theo thẩm quyền đúng quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng phổ
biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để các đối tượng thụ
hưởng biết, chủ động đăng ký đề nghị hỗ trợ.
6. UBND
các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện việc hỗ trợ; chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về kết quả thẩm định các đối tượng
đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ, kinh phí đề nghị hỗ trợ và thực hiện chi
trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước ngày 22 hàng tháng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám
sát trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, các bộ, ngành Trung ương xem xét, hướng
dẫn, giải quyết nhằm triển khai kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP,
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|