ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 483/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 29 tháng 7 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TU NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA TỈNH ỦY BẮC
KẠN VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA
XI) VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT
SẢN PHẨM”
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 28
tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XI) về tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”;
Căn cứ Kết luận số 62-KL/TU ngày 09 tháng 6 năm 2022
của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa X) về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 62-KL/TU ngày 09 tháng 6 năm 2022 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XI) về tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (sau
đây gọi tắt là Kết luận số 62-KL/TU), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo trong thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2021-2025. Triển khai Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) một
cách đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở theo đúng chu trình hằng năm; xác định rõ mục
tiêu, nội dung, nhiệm vụ trọng tâm; phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các sở,
ngành và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố tập trung thực hiện các nội dung tại Kết luận số 62-KL/TU về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả Đề án OCOP giai đoạn 2021-2025; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị, địa phương trong chỉ đạo thực hiện Đề án, xác định đây là nhiệm
vụ trọng tâm trong thực hiện phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
- Phát triển các sản phẩm OCOP theo
đúng mục tiêu, tiêu chí của Chương trình OCOP đã được quy định.
- UBND các huyện, thành phố bố trí
ngân sách địa phương và chỉ đạo tốt công tác lồng ghép nguồn lực từ các chương
trình dự án khác trên địa bàn để thực hiện có hiệu quả chương trình OCOP. Tạo
điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Kiện toàn hệ
thống tổ chức và nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý thực hiện Chương trình
OCOP
- Rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức,
bộ máy thực hiện Chương trình OCOP các cấp khi có thay đổi nhân sự đảm bảo đủ
thành phần, năng lực triển khai Chương trình OCOP hiệu quả tại địa phương.
- Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao
năng lực cán bộ triển khai Chương trình tại các Sở, ban ngành cấp tỉnh, các
phòng ban chuyên môn các huyện, thành
phố và các xã, phường, thị trấn về quy trình triển khai Chu trình OCOP thường
niên; công tác quản lý, triển khai Chương trình; Bộ Tiêu chí đánh giá, xếp hạng
sản phẩm và hướng dẫn đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP hằng năm.
2. Công tác tuyên
truyền
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
cấp ủy, chính quyền, cộng đồng về tầm quan
trọng và ý nghĩa, lợi ích của Đề án “Mỗi xã, phường một sản
phẩm” trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nội dung Đề án OCOP giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, nguyên tắc triển khai nội dung của
Đề án; cơ chế chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế cộng đồng, các mô
hình, sản phẩm tiêu biểu Đề án góp phần thay đổi nhận thức,
khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của cộng đồng.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nội dung các
Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII (Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 22 tháng 4 năm 2021 về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 22 tháng 4 năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số
25-NQ/TU ngày 16 tháng 12 năm 2021 về lãnh đạo thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025).
3. Chuẩn hóa và
phát triển sản phẩm OCOP phù hợp với lợi thế về điều kiện sản xuất và nhu cầu
thị trường
3.1. Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm
- Sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng:
Tiếp tục hỗ trợ các chủ thể kinh tế nâng cấp, hoàn thiện về sản phẩm, tập trung
đổi mới và cải thiện công nghệ, quy
trình kỹ thuật; mở rộng vùng nguyên liệu tại địa phương; quản lý và không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc; hoàn thiện tao bì, nhãn mác
theo quy định và phù hợp với yêu cầu của thị trường; sử dụng và khai thác hiệu
quả thương hiệu cộng đồng.
- Sản phẩm tiềm năng: Tập trung rà
soát, lựa chọn sản phẩm gắn với lợi thế, thế mạnh của địa phương, ưu tiên các ý
tưởng sản phẩm mới trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ,
đặc biệt là sản phẩm chế biến, chế biến sâu, sản phẩm truyền thông; hỗ trợ xây
dựng và triển khai phương án sản xuất kinh doanh để phát triển sản phẩm hàng
hóa theo chuỗi giá trị; tổ chức sản xuất gắn với vùng nguyên liệu địa phương; hỗ
trợ cơ sở hạ tầng nhà xưởng, máy móc, thiết bị chế biến sản
phẩm, đặc biệt là năng lực chế biến quy mô nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện của
địa phương; hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng; xây dựng bao bì, nhãn
mác, đăng ký sở hữu trí tuệ; đào tạo nghề cho lao động tại địa phương; hỗ trợ
chủ thể tiếp cận tín dụng, ứng dụng khoa học công nghệ.
3.2. Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn
với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, gồm:
- Các sản phẩm đặc trưng, mang tính
quê hương, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị
văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm đã có thương hiệu, sản phẩm phục vụ du
lịch.
- Các sản phẩm mới được hình thành dựa
trên nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc sắc. Trong đó
ưu tiên: (1) Sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên
liệu địa phương và tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị sản phẩm; (2) Sản phẩm
ngành nghề truyền thống, sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn các giá trị văn hóa.
3.3. Nâng cao năng lực cho chủ thể
kinh tế về kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo sản phẩm; quản lý chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm;
kiến thức về sở hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị; tăng cường
sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
4. Triển khai thực
hiện chu trình OCOP thường niên, nguồn lực thực hiện chương trình
- Triển khai thực
hiện chu trình OCOP thường niên 6 bước theo hướng dẫn tại Công văn số 6384/BNN-VPĐP ngày 15/9/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
hướng dẫn triển khai một số nội dung thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP). Cụ thể: (1) Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP; (2) Nhận ý tưởng sản phẩm;
(3) Nhận phương án sản xuất kinh doanh; (4) Triển khai phương án kinh doanh;
(5) Đánh giá và phân hạng sản phẩm; (6) Xúc tiến thương mại.
Việc triển khai thực hiện chu trình OCOP phải phù hợp với điều kiện của từng địa
phương để phát huy các điều kiện về nguyên liệu, nguồn lao động, chất lượng sản
phẩm; triển khai chu trình OCOP gắn với kế hoạch, nhiệm vụ hàng năm (phát triển
tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng, xúc tiến thương mại...).
- Huy động, lồng ghép và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Chương trình OCOP; trong đó, tập trung huy
động nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn lực của chủ thể
OCOP và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
các cơ chế, chính sách hiện hành về hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp,
phát triển du lịch, khoa học công nghệ, khuyến công, xúc tiến thương mại...
Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách cho Chương trình
OCOP đảm bảo phù hợp với định hướng của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh;
ban hành quy định về quản lý tài sản có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước đã hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác đào tạo, tập huấn, các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối
cung - cầu sản phẩm OCOP
- Tiếp tục nâng cao năng lực cho cán
bộ, hệ thống triển khai Chương trình OCOP từ tỉnh đến huyện, xã, gắn với bộ tài
liệu, tập huấn chương trình phù hợp đối tượng và nhu cầu
thực tiễn. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản trị,
marketing cho cán bộ quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, HTX, các cơ sở/hộ
sản xuất; đào tạo lao động gắn với nhu cầu sản xuất sản phẩm OCOP. Nội dung
chương trình đào tạo, tập huấn cơ bản theo khung đào tạo Chương trình OCOP quy
định tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và điều
chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tiễn triển khai chương trình của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP thông qua các
hội chợ, triển lãm sản phẩm OCOP cấp quốc gia, cấp vùng, tỉnh. Tạo điều kiện
cho các chủ thể kinh tế, hộ sản xuất tham gia hội chợ làng nghề, đặc sản vùng
miền, các hội chợ trong và ngoài tỉnh để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm
OCOP.
- Duy trì và chuẩn hóa các điểm, trung tâm quảng bá, giới thiệu, bán sản phẩm OCOP đã có. Hỗ
trợ các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã) xây dựng
hệ thống, điểm giới thiệu bán sản phẩm OCOP tại các địa phương; đẩy mạnh việc ứng
dụng thương mại điện tử, tham gia chương trình giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản
phẩm thông qua các sàn giao dịch điện tử, mạng internet, các ứng dụng bán hàng
trực tuyến... nhằm từng bước thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm OCOP đến với
người tiêu dùng.
6. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chu trình OCOP thường niên; triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong Chương trình OCOP
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản
lý đối với sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm
tăng cường công tác quản lý đối với sản phẩm OCOP đã được công nhận đảm bảo về
chất lượng, truy xuất nguồn gốc, thông tin ghi nhãn theo quy định của pháp luật.
Thu hồi giấy chứng nhận OCOP đối với các tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định của luật an toàn thực phẩm, luật quản lý chất lượng hàng hóa
và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP thường niên áp dụng công nghệ trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP (số hóa hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục và hồ sơ...); đẩy mạnh hoạt động kiểm
tra, giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm
ở các địa phương, duy trì điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản
phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong Chương trình OCOP; xây dựng hồ
sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm,
phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
theo chuỗi giá trị, gắn với giám sát - chứng thực của công tác quản lý Nhà nước;
hướng tới hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu về chương trình OCOP; phát triển
thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP, hình thành các sàn thương mại điện tử quy
mô lớn, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng
tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản địa phương.
7. Xây dựng và
triển khai các dự án thành phần trong Chương trình OCOP
- Dự án 01: Nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động của chủ thể và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Tiểu dự án 1, Dự án 1: Tập huấn
nâng cao năng lực cho bộ máy và chất lượng sản phẩm OCOP: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới chủ trì thực hiện.
+ Tiểu dự án 2, Dự án 1: Đào tạo nghề
cho các chủ thể OCOP: Sở Lao động - TB&XH chủ trì thực hiện.
- Dự án 2. Phát triển các sản phẩm chủ
lực trong lĩnh vực nông nghiệp, dược liệu: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực
hiện.
- Dự án 3. Phát triển du lịch cộng đồng,
điểm du lịch gắn với phát triển sản phẩm OCOP: Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
chủ trì thực hiện.
- Dự án 4. Xây dựng thương hiệu và hệ
thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực
hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tập trung thực hiện các nội dung trong Kết luận
số 62-KL/TU ngày 09 tháng 6 năm 2022 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 21-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XI) về
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản
phẩm” gắn với nhiệm vụ được giao tại Văn bản số 3188/UBND-KTTCKT ngày 13/6/2019
của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU và Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, cụ
thể như sau:
1. Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố, triển khai Kế hoạch thực hiện Chương
trình OCOP hằng năm; chỉ đạo các địa phương về hoàn thiện
và phát triển sản phẩm mới, củng cố chuẩn hóa các sản phẩm đã được công nhận
giai đoạn trước; thường xuyên tổ chức kiểm tra, hỗ trợ thực hiện Chương trình tại
các huyện, thành phố..
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan bố trí, phân bổ nguồn vốn từ Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho các địa phương để thực hiện Chương trình
OCOP.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức xét chọn sản phẩm và đánh giá xếp hạng sản phẩm tham gia
Chương trình.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các hoạt động sản xuất kinh doanh các Chủ thể OCOP; tổ chức quản lý sản phẩm
OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND huyện,
thành phố tiến hành lựa chọn, thẩm định điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 1 “Tập
huấn nâng cao năng lực bộ máy và chất lượng sản phẩm OCOP” trong Đề án OCOP tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
2. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện có hiệu quả các hoạt động khuyến công,
xúc tiến thương mại. Tổ chức các hoạt động khuyến công,
xúc tiến thương mại, hội chợ... để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm thuộc Đề án.
- Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt
động thương mại đối với hệ thống, trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP; công bố các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên các trang thông tin
điện tử của Sở Công Thương và Cổng thông tin điện tử của
ngành Công Thương.
- Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố
hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP theo
Quyết định số 736/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm
tra, giám sát các tổ chức kinh tế sản xuất các sản phẩm OCOP đảm bảo các tiêu
chuẩn của ngành và xử lý theo quy định (nếu phát hiện có vi phạm).
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản
phẩm.
- Lồng ghép các hoạt động của ngành gắn
với việc thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh (hỗ trợ máy móc thiết bị,
hỗ trợ kiến thức kinh doanh, hỗ trợ thiết kế bao bì sản phẩm...).
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì triển khai các chính sách
liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó tập trung
thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/04/2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn; Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày
27/4/2022 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp để hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh
tế hoàn thiện sản phẩm đạt các tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn Việt Nam và các
tiêu chuẩn khác; thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
đối với sản phẩm nông lâm, thủy sản.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm
tra, giám sát và phát hiện xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trong nông lâm thủy
sản của các tổ chức kinh tế sản xuất được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình (từ khâu quy
hoạch, tổ chức sản xuất, khuyến nông, chuyển giao công nghệ...).
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
- Lồng ghép nhiệm vụ chuyên môn thực
hiện Dự án 2 “Phát triển các sản phẩm chủ lực trong lĩnh vực nông nghiệp, dược
liệu trong Đề án OCOP tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025”.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì triển khai Quyết định số
1633/QĐ-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định
số 1154/QĐ-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2030.
- Hướng dẫn các tổ chức kinh tế đề xuất
nhiệm vụ khoa học, công nghệ liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP để bố trí sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm.
- Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp,
hợp tác xã thực hiện xây dựng, quản lý nhãn hiệu, mẫu mã bao bì sản phẩm hàng
hóa, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký bảo hộ, sở hữu trí tuệ
nhãn hiệu sản phẩm.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm
tra, giám sát các tổ chức kinh tế sản xuất các sản phẩm OCOP đảm bảo các tiêu
chuẩn của ngành và có biện pháp xử lý theo quy định (nếu phát hiện có vi phạm).
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình.
- Lồng ghép nhiệm vụ chuyên môn thực
hiện Dự án 4 “Xây dựng thương hiệu và hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm
OCOP” trong Đề án OCOP tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất hoàn thiện sản phẩm đạt tiêu
chuẩn theo quy định của ngành; thực hiện các quy định liên quan đến an toàn thực
phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản
phẩm. Thực hiện quản lý các sản phẩm thuộc lĩnh vực Sở quản
lý.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm
tra, giám sát các tổ chức kinh tế sản xuất các sản phẩm OCOP đảm bảo điều kiện
trong sản xuất, kinh doanh và chất lượng sản phẩm, xử lý vi phạm hành chính
theo quy định (nếu phát hiện có vi phạm).
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì nghiên cứu phát triển, quảng
bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn
trên cơ sở phát huy thế mạnh các danh lam thắng cảnh, các
lễ hội trên địa bàn toàn tỉnh, bám sát các điểm du lịch đã nêu tại Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 10/8/2020; Đề án “Xây dựng
mô hình điểm về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới...” phê duyệt
tại Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 và Kế hoạch phát triển nông lâm
nghiệp gắn với phát triển du lịch theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021
của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hỗ trợ các chủ kinh tế hoàn thiện sản phẩm, hồ sơ tham gia đánh giá sản
phẩm OCOP nhóm ngành Dịch vụ du lịch nông thôn và bán hàng.
- Lồng ghép nhiệm vụ chuyên môn thực
hiện Dự án 3 “Phát triển du lịch cộng đồng, điểm du lịch gắn với phát triển sản
phẩm OCOP” trong Đề án OCOP tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì quản lý định hướng, tổ chức
đào tạo các ngành nghề liên quan đến Chương trình nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong tỉnh để phục vụ nâng cao hiệu quả của Chương
trình.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc tư vấn phát triển các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình.
- Lồng ghép nhiệm vụ chuyên môn thực
hiện Tiểu dự án 2, Dự án 1 “Đào tạo nghề cho các chủ thể
OCOP” trong Đề án OCOP tỉnh Đắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
8. Các Sở, ban,
ngành liên quan
Lồng ghép các hoạt động của ngành phục
vụ việc thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh, ưu tiên bố trí nguồn lực
cho các hoạt động có liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình.
9. Các tổ chức
đoàn thể: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Hội Đông y tăng cường
các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thực hiện
Chương trình; lồng ghép nguồn lực hỗ trợ các chủ thể là hội viên hình thành,
phát triển sản phẩm OCOP tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
10. Cơ quan truyền
thông, báo chí trên địa bàn tỉnh
Xây dựng chuyên mục để tuyên truyền
các nội dung của Đề án OCOP giai đoạn 2021-2025; tin, bài, phóng sự giới
thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP tiêu biểu của tỉnh và cách làm hay
sáng tạo của chủ thể; các sự kiện nổi bật trong quá trình triển khai chu trình
OCOP thường niên; hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh...
11. UBND các huyện,
thành phố
- Triển khai Chương trình trên địa
bàn cấp huyện, thành phố. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng nội dung của Chương
trình đến các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế, chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn triển khai thực hiện Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết
năm, giao phân công nhiệm vụ cụ thể nội dung Chương trình cho từng cơ quan
chuyên môn cấp huyện gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động liên
quan đến triển khai Chương trình.
- Triển khai các bước trong quá trình
thực hiện chu trình của Chương trình theo hướng dẫn của các cơ quan cấp tỉnh, tổ
chức đợt đánh giá, xếp hạng sản phẩm tại địa phương.
- Bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn
lực (nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các Chương trình
MTQG khác, Dự án CSSP, sự nghiệp kinh tế...) để thực hiện có hiệu quả Đề án.
- Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt
động thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện hỗ
trợ chủ thể duy trì, phát triển sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận là nhiệm vụ
trọng tâm thực hiện Chương trình OCOP hằng năm. Chủ động tổ chức rà soát, đánh
giá thực trạng sản xuất sản phẩm OCOP hết hạn giấy chứng nhận tại địa phương,
hướng dẫn các chủ thể hoàn thiện hồ sơ, và nâng cao chất lượng sản phẩm để hoàn
thiện thủ tục đề nghị UBND tỉnh cấp đổi lại giấy chứng nhận sản phẩm OCOP cho các
chủ thể OCOP.
12. Đối với các
chủ thể OCOP
- Tổ chức sản xuất, phát triển sản phẩm
OCOP gắn với nuôi trồng, chế biến theo chuỗi giá trị đảm bảo liên kết tiêu thụ
được nhiều sản phẩm nông nghiệp cho các thành viên và cộng
đồng trong khu vực góp phần tăng thu nhập và giải quyết việc
làm cho lao động tại địa phương.
- Huy động nguồn lực của đơn vị để từng
bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng (máy móc thiết bị, nhà xưởng...)
đảm bảo đủ năng lực sản xuất các sản phẩm OCOP ở quy mô
trung bình trở lên. Nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo theo các tiêu chí sản
phẩm OCOP.
- Đa dạng hóa hoạt động quảng bá,
maketing bán hàng tập trung củng cố hệ thống phân phối sản
phẩm OCOP, tích cực tham gia hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại bằng nhiều
hình thức (hệ thống đại lý phân phối, thương mại điện tử, tham gia hội chợ, xây
dựng các điểm bán hàng...) nhằm mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Quan tâm công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm OCOP đảm bảo đúng quy định hiện
hành.
- Tiếp tục nghiên cứu, chủ động đề xuất
các ý tưởng sản phẩm mới; trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ các chủ thể khác của địa
phương đăng ký tham gia Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kết luận
số 62-KL/TU ngày 09 tháng 6 năm 2022
của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy (khóa XI) về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án “Mỗi
xã, phường một sản phẩm” của UBND tỉnh Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
Gửi bản
điện tử:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Tỉnh đoàn;
- Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Đông y;
- Các Sở: Công Thương, NN&PTNT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Khoa
học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Liên minh HTX tỉnh;
- VPĐP nông thôn mới tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (ô. Thất);
- NNTNMT(ô. Hà);
- Lưu: VT, Hà, Huynh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|